Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 11 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CỘNG ĐỒNG VÀ CÁN BỘ TRIỂN KHAI Ở CÁC CẤP  CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 VÀ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:

I.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ cơ sở và cộng đồng của các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn những kiến thức cần thiết, cơ bản theo các nội dung được phê duyệt trong Chương trình khung đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Chương trình). trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Tổ chức các hoạt động trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh về các mô hình hiệu quả trong đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với du lịch cộng đồng, cơ chế quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình…

2. Yêu cầu

Đảm bảo đúng đối tượng, địa bàn; hình thức tập huấn, bồi dưỡng cụ thể, hiệu quả và sát thực với nhu cầu thực tế của địa phương; các học viên tích cực học tập, nghiên cứu tiếp thu các kiến thức cơ bản vận dụng vào thực tiễn ở cơ sở. Việc thực chế độ chính sách trong đào tạo, tập huấn đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Việc đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp nhằm đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai dự án, tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình cấp xã và cấp thôn.

- Tạo sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở và cộng đồng của các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn có trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

100% đội ngũ cán bộ cơ sở và cộng đồng của các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế ‑ xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức, kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện các hợp phần đào tạo và nâng cao năng lực.

 III. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO

1. Cộng đồng

Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.

2.Cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp

Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức việc tôn giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.

IV. NỘI DUNG ĐÀO TẠO

- Giai đoạn 2021-2025: Nội dung đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện theo chương trình khung đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện Chương trình được Ủy ban Dân tộc phê duyệt và theo quy định tại khoản 1, Điều 52 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc.

- Năm 2022: Căn cứ tình hình thực tế địa phương, giao Ban Dân tộc chủ động lựa chọn nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng cộng đồng và cán bộ các cấp đảm bảo đúng theo chương trình khung đào tạo nâng cao năng lực do Ủy ban Dân tộc phê duyệt, phù hợp với nguồn kinh phí được giao và nhu cầu thực tế của các địa phương trong triển khai chương trình.

V. TÀI LIỆU ĐÀO TẠO

- Tài liệu do Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan biên soạn và phát hành;

- Giao cho Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, cơ sở đào tạo tổng hợp, biên tập tài liệu đào tạo, tập huấn cho cộng đồng và cán bộ các cấp theo nội dung khung đào tạo do Uỷ ban Dân tộc phê duyệt, phù hợp với đối tượng, thời gian và nhu cầu thực tế của các địa phương.

VI. HÌNH THỨC, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM

1. Hình thức đào tạo

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức online (trực tuyến);

- Đối với cộng đồng: Sử dụng phương pháp giảng dạy có sự tham gia của người học với quan điểm lấy người học làm trung tâm; hình thức học tập lý thuyết đi đôi với thực hành đổi mới trong phương pháp thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực, hạn chế thời lượng giảng dạy lý thuyết, tăng cường trao đổi, tương tác, thực hành, trải nghiệm gắn với từng mô hình, dự án cụ thể;

- Đối với cán bộ các cấp: Sử dụng hình thức lấy người học làm trung tâm, chia thành tổ nhóm, thảo luận trao đổi trình bày và giải đáp các tình huống thực tế vướng mắc tại cơ sở;

- Các lớp tập huấn phải chọn các nội dung cho phù hợp với đối tượng để sát với tình hình thực tế các công trình, dự án, mô hình cũng như các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.

2. Thời gian đào tạo

- Mỗi đợt tập huấn không quá 04 ngày đối với đối tượng là cộng đồng, không quá 05 ngày đối với đối tượng là cán bộ các cấp, không quá 10 ngày đối với mỗi đợt tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm.

- Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ công chức các sở, ban, ngành liên quan và các cơ sở đào tạo (có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hiện hành).

3. Địa điểm tổ chức đào tạo

Tuỳ theo đối tượng và tình hình thực tế, các lớp tập huấn được mở tại trung tâm xã, thị trấn hoặc trung tâm huyện, thành phố của tỉnh.

VII. KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO

1.Giai đoạn 2021-2025: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021.

2. Năm 2022: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được giao tại Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh

- Căn cứ vào nguồn vốn được giao, nội dung, đối tượng địa bàn theo quy định, chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát đăng ký đối tượng phù hợp với nội dung tập huấn theo nhu cầu thực tế;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các cấp thực hiện Chương trình; Lập dự toán kinh phí trình Sở Tài chính thẩm định, đảm bảo đúng các chế độ, chính sách theo quy định;

- Lựa chọn, ký kết hợp đồng với các đơn vị có chức năng đào tạo, tập huấn theo quy định, tổ chức công khai, dân chủ và thực hiện theo đúng quy trình của Luật Đấu thầu và các văn bản theo quy định hiện hành;

- Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có sự phát sinh tăng, giảm số lượng học viên, số lớp. Ban Dân tộc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện điều chỉnh tăng giảm số lượng học viên, số lớp cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo việc đào tạo, tập huấn đúng đối tượng, nội dung, chương trình hiệu quả, chất lượng và thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí được giao theo đúng quy định hiện hành.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình theo định kỳ, đột xuất theo quy định.

2. Sở Tài chính

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện thẩm định dự toán kinh phí và thanh, quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

3. Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức triển khai chỉ đạo và thực hiện kế hoạch đạt chất lượng, hiệu quả.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Căn cứ vào chỉ tiêu được phân bổ, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Uỷ ban nhân dân cấp xã rà soát và đăng ký danh sách tham gia từng nội dung cụ thể, tổng hợp gửi Ban Dân tộc tỉnh để phục vụ cho kế hoạch mở lớp.

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và Uỷ ban nhân dân cấp xã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ các cấp và cộng đồng tham gia lớp đào tạo, tập huấn tại tỉnh hoặc huyện đầy đủ, đúng thành phần. Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung đào tạo, tập huấn đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố có văn bản gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp chung, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ CTMTQG cấp tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các sở, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KT (Toản).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Giang

 

BIỂU TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HỌC VIÊN

ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CỘNG ĐỒNG VÀ CÁN BỘ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH Ở CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 196/KH-UBND ngày 11/10/2022 của UBND tỉnh Tuyên Quang)

STT

Nội dung

Giai đoạn 2021-2025

Năm 2022

Ghi chú

Số lượng
(lượt người)

Số lượng
(lượt người)

I

Đào tạo nâng cao năng lực

35.044

1.586

 

1

Cán bộ triển khai chương trình ở các cấp

9.927

695

 

 

Các sở, ngành

105

15

 

 

Lâm Bình

391

60

 

 

Na Hang

835

70

 

 

Chiêm Hoá

3.130

130

 

 

Hàm Yên

671

100

 

 

Yên Sơn

1.107

140

 

 

Sơn Dương

3.688

135

 

 

TP Tuyên Quang

 

45

 

2

Cộng đồng

25.117

891

 

 

Lâm Bình

623

140

 

 

Na Hang

3.322

154

 

 

Chiêm Hoá

7.301

145

 

 

Hàm Yên

2.069

126

 

 

Yên Sơn

2.190

176

 

 

Sơn Dương

9.612

146

 

 

TP Tuyên Quang

 

4

 

II

Học tập kinh nghiệm

Dự kiến mỗi năm tổ chức 01-02 đợt học tập kinh nghiệm, số lượng đại biểu tham gia theo dự toán kinh phí được giao hàng năm

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 196/KH-UBND về đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai ở các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 196/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 11/10/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Nguyễn Thế Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản