Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/KH-UBND

An Giang, ngày 09 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “NĂM DOANH NGHIỆP” TỈNH AN GIANG

Căn cứ Thông báo số 74-TB/TU, ngày 14 tháng 02 năm 2017 của Tỉnh ủy thông báo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi họp lệ ngày 13 tháng 02 năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 271/QĐ-UBND , ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện “Năm Doanh nghiệp” như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Nâng cao nhận thức phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước; xây dựng bộ máy thực hiện vai trò kiến tạo, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

Xây dựng môi trường đầu tư – kinh doanh cạnh tranh, bình đẳng, thông thoáng, thân thiện; minh bạch chính sách, xóa bỏ hết rào cản, tạo thuận lợi nhất cho mọi tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

Huy động cả hệ thống chính trị tập trung thực hiện đồng bộ những giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh để thu hút đầu tư.

Đưa tỉnh An Giang vào trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt, năng động và sáng tạo; luôn đồng hành với sự phát triển của doanh nghiệp.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính; đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện; nghiên cứu ban hành những cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp quy định của Nhà nước và tình hình của địa phương nhằm khai thác những lĩnh vực tiềm năng và lợi thế; thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo để doanh nghiệp ngày càng phát triển.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nhóm nhiệm vụ thực hiện cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính

1.1. Vận hành Trung tâm Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh (địa chỉ: Số 5, đường Lê Triệu Kiết, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang). Thực hiện giai đoạn 1, Trung tâm tiếp nhận và giải quyết thủ tục của 10 đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế.

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đơn vị phối hợp: 10 đơn vị thực hiện giai đoạn 1.

1.2. Triển khai Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020: phấn đấu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm: nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng.

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

1.3. Triển khai Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2017: yêu cầu nhiệm vụ phải giảm ít nhất 20% tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính (theo Quyết định số 3313/QĐ-UBND , ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

1.4. Triển khai giai đoạn 2 thực hiện Kế hoạch giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư (Kế hoạch 329/KH-UBND). Năm 2017 sẽ thực hiện tất cả sở, ngành cấp tỉnh và 11 huyện, thị xã, thành phố; tiếp tục mở rộng đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Đơn vị chủ trì: Báo An Giang.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành cấp tỉnh và 11 Ủy ban nhân dân cấp huyện.

1.5. Thống kê, rà soát những cơ chế, chính sách mà nhiều doanh nghiệp bị vướng mắc trong thời gian qua; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mới thay thế hoặc sửa đổi bổ sung cho phù hợp đối với những lĩnh vực thuộc thẩm quyền của tỉnh; hoặc kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung. Tổ chức đối thoại định kỳ với doanh nghiệp, nhà đầu tư về cơ chế, chính sách của Nhà nước, những dự thảo mới hoặc những thay đổi về cơ chế, chính sách liên quan doanh nghiệp.

- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Thường trực Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp).

- Đơn vị phối hợp: thành viên Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp và các sở, ngành liên quan.

1.6. Triển khai đồng bộ những giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh: mục tiêu đưa An Giang vào nhóm tốt của năm 2017, nâng mức độ hài lòng của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

1.7. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg , ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Chỉ thị số 13/CT-TTg , ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.

- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

2. Nhóm nhiệm vụ thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển

2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo Quyết định số 98/2016/QĐ-UBND , ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

2.2. Nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển du lịch.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

2.3. Triển khai Đề án sắp xếp các quỹ tài chính địa phương: mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn; nghiên cứu giảm bớt các điều kiện, tạo thuận lợi doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ; sắp xếp bộ máy quản lý các nguồn quỹ tinh gọn, hiệu quả.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh khu vực Đồng Tháp – An Giang và các sở, ngành liên quan.

2.4. Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển nông nghiệp và Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch nhằm khuyến khích đầu tư phát triển 02 lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan.

2.5. Xây dựng và triển khai Đề án giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang.

- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.

- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan.

2.6. Hoàn chỉnh và triển khai Đề án tạo quỹ đất giai đoạn 2016 – 2020: thực hiện cơ chế tạo quỹ đất để hỗ trợ doanh nghiệp, tính toán tạo quỹ đất dự trữ để phục vụ việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

2.7. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép điều chỉnh giá đất thương mại - dịch vụ bằng 70% giá đất ở để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn đối với doanh nghiệp.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Cục Thuế các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

2.8. Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) phù hợp với từng khu vực, tạo thuận lợi để doanh nghiệp tính toán nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

2.9. Xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Đề án tạo nguồn lao động có tay nghề cao cho doanh nghiệp giai đoạn 2017-2020: mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo lao động, hỗ trợ đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

3. Nhóm nhiệm vụ xúc tiến thương mại và đầu tư

3.1. Triển khai Kế hoạch thực hiện việc xây dựng chính sách tiếp cận, thiết lập và thâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước.

- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

3.2. Triển khai Kế hoạch thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường Campuchia, hình thành các điểm bán sản phẩm An Giang tại tỉnh Tàkeo, Kaldal – Vương quốc Campuchia.

- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

3.3. Định kỳ rà soát danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, cập nhật, điều chỉnh bổ sung những thông tin cơ bản mà nhà đầu tư quan tâm; in ấn và công bố công khai thông tin công khai rộng rãi danh mục dự án trên các phương tiện truyền thông. Nội dung cần làm rõ hình thức kêu gọi đầu tư, lĩnh vực ưu tiên, các chính sách liên quan...

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các sở, ngành liên quan.

3.4. Tích cực tranh thủ Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; tăng cường hợp tác tổ chức xúc tiến các nước (như EuroCham, Amcham, Kotra, Jetro,...) tranh thủ các chương trình hỗ trợ cho tỉnh tăng cường năng lực cạnh tranh, xây dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ hoạt động xúc tiến; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các tổ chức tư vấn, các quỹ đầu tư... tăng cường năng lực quản lý doanh nghiệp, khai thác các nguồn vốn hỗ trợ phát triển, kỹ thuật...

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các sở, ngành liên quan.

4. Nhóm nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, khuyến khích khởi nghiệp

4.1. Triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020: thực hiện những chính sách hỗ trợ để đạt mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu có 10.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập; Hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp 01%/năm tổng số hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn huyện của năm trước; toàn tỉnh có tổng số hộ chuyển sang doanh nghiệp là 700 doanh nghiệp/năm.

- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đơn vị phối hợp: các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

4.2. Tổ chức cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp tỉnh An Giang lần thứ nhất năm 2017” thông qua kết nối các chương trình hỗ trợ, phát động khởi nghiệp – Startup Weel (BSSC tổ chức), Mekong Startup (VCCI Cần Thơ tổ chức)…

- Đơn vị chủ trì: Tỉnh đoàn.

- Đơn vị phối hợp: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và các sở, ngành liên quan.

4.3. Định kỳ tổ chức “Phiên chợ khởi nghiệp” nhằm quảng bá sản phẩm, ý tưởng khởi nghiệp, kết nối ý tưởng hỗ trợ thanh niên làm kinh tế, kết nối tìm kiếm nhà đầu tư.

- Đơn vị chủ trì: Tỉnh đoàn.

- Đơn vị phối hợp: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh và các sở, ngành liên quan.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức của các cán bộ, công chức, viên chức; huy động cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện đạt mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.

2. Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tích cực phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chủ trì những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao để tổ chức thực hiện hiệu quả, chất lượng và đảm bảo thời gian hoàn thành.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang tăng cường thông tin tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong xã hội và hệ thống chính trị; cung cấp thông tin kịp thời để xã hội và doanh nghiệp kiểm tra, giám sát; nâng cao ý thức phục vụ của các cán bộ, công chức, viên chức tham gia xây dựng bộ máy năng động, hiệu quả.

4. Các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai các nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Thường trực Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp tỉnh) để tổng hợp.

5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Thường trực Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp tỉnh) theo dõi việc tổ chức triển khai và tổng hợp báo cáo định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh kịp thời những nội dung thực hiện chưa tốt; đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nhiệm vụ cho phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện “Năm Doanh nghiệp” của tỉnh An Giang./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2017 thực hiện “Năm Doanh nghiệp” tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 115/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 09/03/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Vương Bình Thạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản