- 1Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-BCT năm 2019 về tăng cường biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành công thương do Bộ Công thương ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-BYT năm 2019 về giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 5539/BTNMT-TCMT năm 2018 về phát động phong trào “Chống rác thải nhựa" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 9Công văn 4907/BTNMT-TĐKTTT năm 2018 về phát động phong trào thi đua “Hành động để giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Công văn 161/LĐCP năm 2019 về giải quyết ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 392/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 18 tháng 02 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Công văn số 161/LĐCP ngày 25/4/2019 của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc - Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ kêu gọi cả nước chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa;
Căn cứ Công văn số 2049-CV/TU ngày 10/5/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc thực hiện Thư kêu gọi của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc - Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 633/TTr-STNMT ngày 14/10/2019, Văn bản số 164/STNMT-MT ngày 20/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý:
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 20201.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp rác thải rắn đến năm 2025 tầm nhìn đến 20502.
Công văn số 4907/BTNMT-TĐKTT ngày 11/9/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phát động phong trào thi đua “Hành động để giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông”.
Công văn số 5539/BTNMT-TCMT ngày 10/10/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phát động phong trào “Chống rác thải nhựa”;
Công văn số 161/LĐCP ngày 25/4/2019 của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc - Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ kêu gọi cả nước chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải nhựa;
Công văn số 2049-CV/TU ngày 10/5/2019 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc thực hiện Thư kêu gọi của đồng chí Nguyễn Xuân Phúc - Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ thực tiễn:
Hiện nay trên thế giới cứ mỗi phút có khoảng một triệu chai nhựa được bán ra, mỗi năm có 500 tỷ túi ni lông được tiêu thụ (theo báo cáo của UNEP 2018). Việc tiêu thụ số lượng lớn các sản phẩm sử dụng một lần và túi ni lông khiến cho đại dương mỗi năm phải hứng chịu và tiếp nhận 08 triệu tấn rác thải nhựa. Theo báo cáo tổng kết Ngân hàng Thế giới (WB) được công bố vào ngày 21/9/2018, mức rác thải toàn cầu đang tiến đến ngưỡng 3,4 tỉ tấn vào năm 2050 (chiếm 12% tổng lượng rác thải toàn cầu hiện nay), tăng mạnh so với con số khoảng 2 tỉ tấn vào năm 2016.
Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 4 trên thế giới về lượng rác thải nhựa thải ra biển (với lượng thải khoảng 0,28 - 0,73 triệu tấn/năm, tương đương khoảng 6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải nhựa và túi ni lông phát sinh chiếm khoảng 8-12% lượng chất thải rắn sinh hoạt (theo định mức này, khối lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn tỉnh Lào Cai khoảng 36,8 - 55,2 tấn/ngày, tương đương khoảng 13.432 - 20.148 tấn/năm). Nếu trung bình 10% lượng chất thải nhựa và túi ni lông phát sinh không được tái sử dụng mà thải bỏ hoàn toàn, thì lượng chất thải nhựa thải bỏ ở Việt Nam xấp xỉ khoảng 2,5 triệu tấn/năm.
Với thời gian tồn tại từ 10 đến hàng nghìn năm, các loại chất thải này sẽ xâm nhập vào môi trường và ngăn cản việc trao đổi chất, gây mất cảnh quan, chiếm dụng diện tích sử dụng đất, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của các loài sinh vật. Hơn thế nữa, khi phân hủy, chúng tạo nên các hạt vi nhựa nguy hại tới sức khỏe con người và môi trường sinh thái,... Chính vì thế, rác thải nhựa được Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) đặt ở mức cảnh báo từ năm 2014, thậm chí còn có thể tạo ra các thảm họa mà các chuyên gia môi trường gọi là "ô nhiễm trắng" và đã có nhiều hành động để giảm thiểu lượng chất thải này.
Từ năm 2013, cùng với toàn cầu, Chính phủ Việt Nam đã từng bước quan tâm đến hoạt động giảm thiểu lượng chất thải nhựa vào môi trường thông qua việc ban hành Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi nilông trong sinh hoạt đến năm 2020; Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với chỉ đạo “Giảm dần sản xuất và sử dụng túi, bao trong đó có nhựa và túi nilông; triển khai một số chương trình hỗ trợ sản xuất và tiêu dùng túi thân thiện với môi trường như miễn thuế bảo vệ môi trường, hỗ trợ vốn cho cơ sở sản xuất túi nilông thân thiện với môi trường”,...
Trong giai đoạn này, với mong muốn góp tiếng nói chung cùng cộng đồng Quốc tế và Việt Nam trong công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu chất thải nhựa, UBND tỉnh Lào Cai đã giao cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh triển khai chương trình giảm sử dụng túi ni lông khó phân hủy. Tuy nhiên, các hoạt động giảm thiểu chất thải nhựa mới triển khai trong phạm vi hẹp, chưa thực sự hiệu quả và có sức lan tỏa, sự tham gia của cộng đồng còn mang tính hình thức.
Trước những thách thức ngày càng gia tăng do ô nhiễm môi trường từ rác thải nhựa, năm 2018 Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương đã có những chính sách, hành động quyết liệt trong việc thực hiện các hành động giảm thiểu lượng chất thải nhựa. Trong đó, Chính phủ đã ban hành Quyết định điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc gửi Thư kêu gọi toàn xã hội chung tay vì một “Việt Nam với môi trường sống trong lành, an toàn và phát triển bền vững, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra”; Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn cả nước; các Bộ ngành Trung ương, địa phương cũng đã triển khai sâu rộng phong trào “Chống rác thải nhựa” trên phạm vi cả nước bằng nhiều hình thức 3.
Nhằm thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Thư kêu gọi toàn xã hội chung tay vì một “Việt Nam với môi trường sống trong lành, an toàn và phát triển bền vững, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra” của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc; phong trào “Chống rác thải nhựa” do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát động... cũng như giảm thiểu các nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025” là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách.
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cộng đồng dân cư về thực trạng và ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa, đặc biệt là sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; từng bước làm thay đổi hành vi, thói quen sản xuất, tiêu thụ, xử lý, thải bỏ sản phẩm nhựa; tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Nâng cao nhận thức và hành vi của cộng đồng trong giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy:
Đến hết năm 2020, 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị được quán triệt, nâng cao nhận thức về tác hại và các biện pháp giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
Đến hết năm 2021, 100% cán bộ, công nhân viên, người lao động trong các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ được tuyên truyền về tác hại của sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy, từ đó thay đổi nhận thức, thói quen và chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.
Đến năm 2023, 100% người dân trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền về tác hại của các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy; từ đó thay đổi nhận thức, thói quen và chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Về hành động giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy:
Đến năm 2020, 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh có hành động cụ thể về việc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; thay thế bằng các sản phẩm sử dụng nhiều lần trong các hoạt động thường xuyên, các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
Giảm dần tỷ lệ sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của người dân. Phấn đấu đến năm 2022, 50% hệ thống nhà hàng, khu du lịch, khách sạn ở đô thị không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; toàn bộ các siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn từ ba sao trở lên trên địa bàn tỉnh không sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong kinh doanh, dịch vụ. Đến năm 2025, cơ bản các khu đô thị, khu du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh (Bắc Hà, Sa Pa, thành phố Lào Cai) không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
II. NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN.
1. Nhiệm vụ:
a) Tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong giảm thiểu chất thải nhựa sử dụng một lần:
Xây dựng các chương trình, kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tác hại, ảnh hưởng do rác thải nhựa, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tiêu dùng, tiến tới loại bỏ các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng cơ chế, chính sách về khuyến khích đầu tư loại hình sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; hỗ trợ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường; khuyến khích chuyển dịch mô hình tăng trưởng trên cơ sở nền kinh tế tuần hoàn theo nguyên tắc giảm tiêu thụ, gia tăng việc tái chế và tái sử dụng nhựa; cơ chế quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bao gồm cả chất thải nhựa trên nguyên tắc người phát sinh ra chất thải phải trả tiền thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý.
Triển khai các giải pháp phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nhằm giảm thiểu rác thải nhựa vào môi trường. Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn.
Xây dựng, biểu dương, khen thưởng và phổ biến nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào phòng chống rác thải nhựa.
Tăng cường triển khai hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải trong đó có chất thải nhựa. Áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm các quy định về quản lý chất thải, phế liệu,...
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các phong trào, hoạt động chống rác thải nhựa. Hàng năm, khảo sát, điều tra, đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án thông qua tỷ lệ chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần trong tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện các mục tiêu của Đề án.
b) Giảm thiểu sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sản xuất, kinh doanh:
Giai đoạn 2020-2022, hoàn thành việc ký cam kết "Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy" đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp phân phối (đồ nhựa, bao bì bằng nhựa, hộp xốp,...).
Gắn kết các doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối, kinh doanh trong công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa, bao bì từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, hướng đến các sản phẩm thân thiện với môi trường. Triển khai thí điểm cơ chế thu phí hoặc đặt cọc, hoàn trả đối với các bao bì, chai nhựa và sản phẩm nhựa dùng một lần.
Huy động 100% cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tham gia phân loại, thu hồi, tái chế, tái sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
c) Giảm thiểu tiêu thụ, thải bỏ sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy:
100% các cơ quan, đơn vị không sử dụng nước uống đóng chai nhựa; các sản phẩm nhựa, túi cúc, khăn lau, dao dĩa,... sử dụng một lần trong tất cả các hoạt động của cơ quan, đơn vị và tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cam kết hành động và vận động người thân cùng thực hiện "Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy", thay thế bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường trong đời sống và sinh hoạt.
Triển khai thí điểm, nhân rộng phong trào “Nhà nhà hạn chế rác thải nhựa, người người phòng chống ô nhiễm rác thải nhựa, xã hội tiến đến nói không với rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh.
Năm 2020 - 2022, hoàn thành việc vận động, ký cam kết giảm thiểu, tiến tới không sử dụng, thải bỏ sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy giữa các trường học, tòa nhà, khu dân cư, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ với UBND xã, phường, thị trấn.
Khuyến khích người dân chuyển đổi thói quen từ dùng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy (ống hút nhựa, thìa cốc nhựa, chai nước lọc, hộp xốp, bao bì nhựa,...) bằng các sản phẩm làm từ chất liệu thân thiện với môi trường; tự mang theo túi đựng sử dụng nhiều lần khi đi mua sắm.
d) Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật; áp dụng tiến bộ kỹ thuật khoa học trong xử lý chất thải nhựa:
Đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp xử lý rác thải nhựa; tích cực áp dụng và nhân rộng các công nghệ, kỹ thuật hiệu quả, phù hợp để thu gom, xử lý, tái chế rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến tái chế chất thải nhựa trở thành các sản phẩm hữu ích. Khuyến khích sử dụng sản phẩm tái chế từ chất thải nhựa, đặc biệt trong xây dựng các công trình công cộng.
2. Các chương trình, dự án ưu tiên:
a) Nhóm các chương trình/dự án liên quan đến hoạt động tập huấn, tuyên truyền:
- Tuyên truyền/tập huấn nâng cao nhận thức về tác hại, ảnh hưởng của chất thải nhựa; phổ biến cách thức giảm thiểu sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; tăng cường tái chế, tái sử dụng nhiều lần; Phát tờ rơi, áp phích; Giới thiệu và cung cấp các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường.
- Tổ chức các cuộc thi, ngày hội tuyên truyền, ngày hội trình diễn liên quan đến phong trào "chống rác thải nhựa".
- Xây dựng các chuyên trang; phóng sự, phim tài liệu về phong trào chống rác thải nhựa.
b) Nhóm các chương trình/dự án nâng cao năng lực tổ chức, quản lý:
- Khảo sát, điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả thực hiện Đề án thông qua tỷ lệ chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần trong tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy vào đề tài cấp tỉnh có hỗ trợ về kinh phí.
c) Nhóm các chương trình/dự án liên quan đến các sáng kiến, mô hình:
- Xây dựng các mô hình, hoạt động nói không với chất thải nhựa; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Mỗi huyện, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội xây dựng ít nhất một mô hình điểm về “Nói không với rác thải nhựa”, từ đó đánh giá, xem xét nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo khoa học về giảm thiểu chất thải nhựa; ngày hội trình diễn, nhân rộng các mô hình/sản phẩm thân thiện với môi trường.
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm).
Tổng kinh phí khái toán giai đoạn 2020 - 2025: 19.184 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách sự nghiệp môi trường cấp tỉnh: 3.664 triệu đồng.
- Ngân sách sự nghiệp môi trường cấp huyện: 1.180 triệu đồng.
- Quỹ Bảo vệ môi trường: 10.800 triệu đồng (Các chương trình, nhiệm vụ theo Quy chế và do Quỹ Bảo vệ môi trường chủ trì thực hiện).
- Nguồn xã hội hóa: 3.540 triệu đồng.
1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành:
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, vai trò tham mưu, phối hợp thực hiện của các ngành chức năng và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh trong thực hiện Đề án. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, quán triệt nội dung Đề án, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tích cực hưởng ứng phong trào “Chống rác thải nhựa”, có những hành động thiết thực nhằm hạn chế sử dụng và tiến tới nói không với các sản phẩm nhựa khó phân hủy, túi ni lông sử dụng một lần. Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ chống chất thải nhựa vào chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, đơn vị để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án từ cấp tỉnh đến cơ sở. Áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành có liên quan, chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện Đề án trong công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Rà soát, không bố trí ngân sách để mua sắm các sản phẩm nhựa dùng một lần trong tổ chức các sự kiện của cơ quan, đơn vị.
2. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, nhân rộng các điển hình tiên tiến:
Tuyên truyền đồng bộ nâng cao nhận thức đến các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh về thực trạng phát sinh và tác hại của chất thải nhựa đặc biệt là sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường, sức khỏe con người, hệ sinh thái; khuyến khích sử dụng các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường (làn cói, túi đựng thực phẩm tự hủy sinh học, đồ thủy tinh,...); tái sử dụng nhiều lần đối với sản phẩm nhựa, tiến tới thu gom, loại bỏ sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy khó phân hủy nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, yêu cầu mỗi cá nhân phải nêu cao tinh thần gương mẫu, đi đầu trong việc nói không với sản phẩm nhựa, túi ni lông khó phân hủy sử dụng một lần; đồng thời tăng cường tuyên tuyền vận động người thân, gia đình và khu phố về hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải tại nguồn tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khu, tuyến, điểm du lịch, các cơ sở lưu trú, khu dân cư và các hộ gia đình.
Đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, cộng đồng dân cư xây dựng, thực hiện các Chương trình tuyên truyền về phòng, chống, chấm dứt sử dụng sản phẩm nhựa, túi ni lông sử dụng một lần với các hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, tạo sự lan tỏa sâu rộng. Thông qua các nội dung tuyên truyền giúp các doanh nghiệp, cơ sở, cộng đồng dân cư chuyển đổi nhận thức, hành vi, tiến tới loại bỏ các sản phẩm nhựa, túi nilông, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Tổ chức bình chọn và công bố các sản phẩm, cửa hàng;, siêu thị thân thiện với môi trường; phát hiện và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, các sáng kiến thiết thực, hiệu quả nhằm khuyến khích, động viên, tôn vinh kịp thời các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, cộng đồng, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp trong công tác bảo vệ môi trường, giải quyết vấn đề chất thải nhựa.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các mô hình điểm phòng chống rác thải nhựa, chuyển từ sử dụng túi ni lông sang sử dụng các loại làn cói, túi giấy và bao gói thân thiện với môi trường; thúc đẩy thị trường tiêu thụ túi thân thiện với môi trường.
Lồng ghép nội dung giáo dục về tác hại của chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần đối với môi trường, sức khỏe con người; hướng dẫn phân loại rác thải tại nguồn vào chương trình giảng dạy ở các cấp học theo các hình thức, nội dung phù hợp.
Hình thành và phát huy hiệu quả đội ngũ tuyên truyền viên về quản lý chất thải, chống rác thải nhựa trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về kiểm soát sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
Tăng cường sử dụng công cụ kinh tế (thuế, phí) nhằm giảm dần việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
Xây dựng cơ chế hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích sản xuất, kinh doanh, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; đưa các dự án sản xuất sản phẩm nhựa tái chế, bao gói, túi xách thân thiện với môi trường vào danh mục các dự án khuyến khích đầu tư. Có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân phân loại chất thải nhựa tạo điều kiện thu gom, tái chế chất thải nhựa.
Có các hình thức xử lý đối với các tổ chức bán lẻ (siêu thị, trung tâm thương mại), các khách sạn, nhà hàng... không có kế hoạch giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần.
4. Giải pháp về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ:
Đa dạng hóa nguồn lực cho nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần thành các sản phẩm hữu ích, phục vụ cho các công trình công cộng.
5. Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế:
Tăng cường trao đổi hợp tác, học tập kinh nghiệm trong quản lý, kiểm soát, giảm thiểu tiến đến loại bỏ các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và chất thải nhựa.
Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thay thế và tái chế chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần từ các tổ chức trong nước, quốc tế.
1. Trách nhiệm chung:
Xây dựng kế hoạch, cân đối bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình cho từng cấp, ngành, đơn vị giai đoạn 2020-2025 và từng năm để triển khai có hiệu quả Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025. Phân công rõ trách nhiệm cho lãnh đạo, bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án trên địa bàn quản lý.
Phát động, tổ chức triển khai ký cam kết thực hiện phong trào "Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy"; Nghiên cứu, triển khai các sáng kiến giảm thiểu sử dụng túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần; tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa theo ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình triển khai thực hiện Đề án theo ngành/lĩnh vực được phân công. Kịp thời công khai thông tin, xử lý các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm trong quá trình thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật. Định kỳ hàng năm lựa chọn các tổ chức, cộng đồng, cá nhân điển hình có nhiều thành tích trong thực hiện phong trào, đề xuất UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, trao giải thưởng môi trường của tỉnh.
Tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo lĩnh vực quản lý nhà nước, địa bàn quản lý và theo phân công của Ban Chỉ đạo triển khai Đề án. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, xây dựng dự toán kinh phí năm liền kề cùng với dự toán hàng năm gửi cơ quan tài chính, kế hoạch (riêng đối với nhiệm vụ tuyên truyền, gửi Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định) để thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh công tác xã hội hóa nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trong Đề án.
2. Trách nhiệm cụ thể:
Ngoài trách nhiệm chung được phân công ở Mục 1 phần này, đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh Lào Cai, các sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội, UBND cấp huyện, các đơn vị có liên quan quan tâm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì quản lý, hướng dẫn tổng thể các hoạt động phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm soát, quản lý rác thải sinh hoạt, đặc biệt tại các đô thị, khu du lịch, khu dân cư tập trung; mở rộng mô hình phân loại rác tại nguồn đồng bộ với hoạt động thu gom, xử lý.
Trên cơ sở các cơ chế, chính sách của Trung ương, kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ các Đề án, chương trình của Trung ương; nghiên cứu tham mưu ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương trong việc kiểm soát, sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
Trình UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo; tổ kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án. Tham mưu, chủ trì ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường triển khai thực hiện Đề án.
Hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai Đề án trên cơ sở đề xuất nhiệm vụ, kinh phí của các sở, ban, ngành, địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ cho các đơn vị thực hiện.
Chủ trì biên soạn các tài liệu tuyên truyền về tác hại và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông; tuyên truyền, giới thiệu và cấp phát các sản phẩm thân thiện với môi trường cho đại biểu tại các hội nghị; tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc thi về phòng chống rác thải nhựa; xây dựng các phim tài liệu, phóng sự tuyên truyền; lồng ghép nội dung tuyên truyền về ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa và các giải pháp giảm thiểu, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường vào chương trình tập huấn thường niên.
Định kỳ tổ chức khảo sát, điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả thực hiện Đề án thông qua tỷ lệ chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần trong tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu phương án/quy định xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân, cộng đồng không chấp hành nghiêm các quy định trong quá trình triển khai Đề án. Định kỳ hàng năm tổng hợp danh sách các mô hình, sáng kiến trong thực hiện phong trào “Chống chất thải nhựa”, đề xuất UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, trao giải thưởng môi trường. Tổng hợp danh sách các điển hình tiên tiến, các tổ chức, đơn vị, địa phương vi phạm chuyển Văn phòng UBND tỉnh đăng công khai trên chuyên trang của tỉnh.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nhựa từ bao bì gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y sau sử dụng theo Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 19/5/2016 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa trong công tác xây dựng bể chứa và thu gom bao bì sau sử dụng.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tăng cường công tác thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư có liên quan đến tái chế, sử dụng chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy. Ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, giảm thiểu chất thải, đảm bảo chất lượng môi trường; kiên quyết loại bỏ những công nghệ, thiết bị lạc hậu, kém hiệu quả tác động xấu đến môi trường. Ưu tiên khuyến khích và hỗ trợ chuyển giao công nghệ đối với các đề tài, dự án sử dụng công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Chú trọng đầu tư các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến việc thay thế các chủng loại sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; các công nghệ xử lý tái chế chất thải nhựa và túi ni lông...
Tổ chức rà soát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về danh mục công nghệ, thiết bị máy móc của các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo những nội dung công nghệ thiết bị do đơn vị đã đầu tư bổ sung thay thế điều chỉnh.
2.4. Sở Công Thương:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 08/CT-BCT ngày 15/7/2019 của Bộ Công thương về việc tăng cường các biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành công thương.
Chủ trì đề xuất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích việc kinh doanh, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy, đồng thời kiến nghị các hình thức xử lý đối với các tổ chức bán lẻ (siêu thị, trung tâm thương mại) không có kế hoạch giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
Tổ chức tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp sản xuất, phân phối, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ... thuộc ngành quản lý về tác hại của rác thải nhựa; tổ chức ký cam kết hành động chống rác thải nhựa, giảm thiểu tiến tới loại bỏ chất thải nhựa, túi nilông theo lộ trình của Đề án.
Tăng cường phối hợp với các đơn vị liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương...) thực hiện các giải pháp và hoạt động nhằm thúc đẩy giảm phát thải chất thải nhựa.
Nghiên cứu xây dựng, phát động phong trào chất thải nhựa trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Căn cứ vào Đề án, kế hoạch phê duyệt hàng năm để cân đối, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ.
2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phát động phong trào “Chống chất thải nhựa ” trong lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, vận động giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Quảng bá các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông tại các khu du lịch, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, khách sạn, cơ sở lưu trú, trên xe bus và xe ô tô khách...
Tuyên truyền, vận động các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch... thuộc lĩnh vực ngành quản lý không sử dụng đồ nhựa, túi nilông, bát đĩa thìa bằng nhựa sử dụng một lần trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ, chuyển sang thay thế bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Thực hiện việc giảm thiểu, tiến tới loại bỏ sản phẩm nhựa dùng một lần theo mục tiêu Đề án.
2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo hệ thống các trường học (tiểu học, THCS, THPT, cao đẳng...) trên địa bàn tỉnh ký cam kết thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”.
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải nhựa cho đối tượng là giáo viên cốt cán trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo thường xuyên giáo dục các nội dung về tác hại của chất thải nhựa sử dụng một lần khó phân hủy đối với môi trường, hệ sinh thái và con người; Hướng dẫn phân loại rác thải tại nguồn cho các cấp học sinh lồng ghép vào các môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa,...
Phát động phong trào: Học sinh, sinh viên “Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy”; tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi tìm hiểu, vẽ tranh về tác hại của rác thải, sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; các ngày hội, cuộc thi tái chế chất thải nhựa...
2.8. Sở Y tế:
Triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 08/CT-BYT ngày 29/7/2019 của Bộ Y tế về giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế.
Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập và tư nhân tăng cường sử dụng thuốc bằng đường uống; sử dụng các vật dụng, vật tư, thiết bị y tế, bao bì, dụng cụ gói, chứa, đựng thuốc, hóa chất làm từ vật liệu thân thiện với môi trường hoặc có thể tái sử dụng trong quá trình khám, chẩn đoán, điều trị, trong hoạt động kiểm nghiệm, kiểm định, kinh doanh dược, mỹ phẩm và các hoạt động chuyên môn nhằm giảm phát sinh chất thải nhựa.
Hạn chế sử dụng túi, chai, cốc, bát, đĩa, ống hút và các vật dụng khác làm từ nhựa dùng một lần hoặc ni lông khó phân hủy cho mục đích ăn, uống của người bệnh, người nhà bệnh nhân, nhân viên y tế. Xây dựng mô hình giảm thiểu chất thải nhựa tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
2.9. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng:
Tăng cường chỉ đạo, triển khai các giải pháp cụ thể trong quản lý, xử lý chất thải và phế liệu tại cơ quan, đơn vị, phạm vi thuộc ngành quản lý trong đó tập trung vào chất thải nhựa.
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải nhựa cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
2.10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử và các cổng thành viên, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố, các cơ quan xuất bản bản tin và hệ thống Đài truyền thanh cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền về Đề án thông qua các tin bài, hình ảnh, xây dựng phóng sự....
Tuyên truyền các nội dung Đề án trên Cổng Thông tin đối ngoại, các Cụm thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai trên cơ sở lồng ghép nội dung tuyên truyền của Đề án vào kế hoạch tuyên truyền hàng năm của tỉnh.
2.11. Văn phòng UBND tỉnh:
Xây dựng chuyên trang về phòng chống rác thải nhựa trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; thường xuyên cập nhật tin, bài, hình ảnh, clip tuyên truyền về Đề án.
2.12. Công an tỉnh:
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xử lý chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy.
2.13. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh; Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh:
Xây dựng cơ chế cho vay vốn ưu đãi theo quy định đối với hoạt động thu gom, tái chế và xử lý các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy đã qua sử dụng, sản xuất các loại túi đựng hàng và túi ni lông thân thiện môi trường trên địa bàn tỉnh.
Quỹ Bảo vệ môi trường hàng năm căn cứ nguồn thu của Quỹ, xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình/nhiệm vụ ưu tiên trong Đề án. Tập trung tổ chức tuyên truyền trong trường học, các khu vực chợ trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, tổ chức các cuộc thi sáng kiến về môi trường với chủ đề Chống rác thải nhựa nhằm tìm ra các giải pháp mới, hiệu quả, phù hợp với thực tế của từng địa phương.
Hướng dẫn, tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tiếp cận nguồn tài trợ, vốn vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường.
2.14. UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện):
Thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện triển khai Đề án. Tăng cường công tác chỉ đạo từ cấp huyện xuống cơ sở, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức phong phú (tổ chức hội nghị, lồng ghép trong hoạt động cơ quan, đơn vị, tuyên truyền tại khu dân cư, tổ dân phố, treo băng zôn, phóng sự ngắn, phát loa phát thanh, ...). Phát huy vai trò của BCĐ, các tổ chức đoàn thể, thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát, xử lý, đánh giá tổ chức, cá nhân, cộng đồng thực hiện tốt phong trào “Chống rác thải nhựa” để khen thưởng, nhân rộng. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước công tác tuyên truyền, kiểm tra giám sát, khen thưởng.
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn ký cam kết giảm thiểu sử dụng, thải bỏ sản phẩm nhựa và túi nilông khó phân hủy sử dụng một lần giữa các tòa nhà, khu dân cư, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ...theo mục tiêu của Đề án; xây dựng các chương trình truyền thông, cuộc thi về bảo vệ môi trường, chống chất thải nhựa.
Vận động các tầng lớp nhân dân thay đổi hành vi, hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường trong sinh hoạt hàng ngày (sử dụng làn đi chợ, túi đựng thực phẩm tự hủy sinh học, mang theo hộp đựng thực phẩm...). Xây dựng các quy ước, hương ước về sử dụng, thu gom, xử lý rác thải nhựa và các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy có sự tham gia của cộng đồng.
Xây dựng các mô hình điểm về “Nói không với rác thải nhựa”; “tuyến phố không rác thải nhựa”, “Nhà nhà hạn chế rác thải nhựa, người người phòng chống ô nhiễm rác thải nhựa, xã hội tiến đến nói không với rác thải nhựa”, từ đó đánh giá, xem xét nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
2.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể và các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh:
Đồng hành với các cấp, các ngành trong việc đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện Đề án, phản biện xã hội góp phần đưa các chủ trương, cơ chế chính sách về giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa vào cuộc sống. Đẩy mạnh vai trò kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện các cơ chế chính sách hạn chế sử dụng túi ni lông, nhựa bao bì dùng một lần tại các địa phương, khu dân cư theo chức năng nhiệm vụ.
Chủ trì tổ chức các hội nghị tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ tác hại của chất thải nhựa và thay đổi hành vi, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường; gắn các hoạt động tuyên truyền chống rác thải nhựa, túi ni lông với việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới; đô thị văn minh”. Vận động xây dựng mô hình khu dân cư tự quản về bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác thải nhựa.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia vào việc không sử dụng đồ nhựa và túi ni lông một lần, khuyến khích dùng các loại túi, làn sử dụng nhiều lần khi đi chợ, mua sắm sản phẩm, hàng hóa.
Xây dựng mô hình “Tổ thu gom/phân loại/xử lý rác thải nhựa”; Tổ chức tuyên truyền về tác hại và biện pháp phòng chống rác thải nhựa cho cán bộ hội, tuyên tuyền viên tại các huyện, thành phố nhằm từng từng bước giảm thiểu ô nhiễm nhựa và túi ni lông, hướng tới sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Thành lập các tổ, đội tình nguyện và tổ chức các đợt ra quân cao điểm về phòng chống rác thải nhựa; Phát động và triển khai phong trào “Tuổi trẻ Lào Cai nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần”, phong trào chống “chất thải nhựa”, Tổ chức cuộc thi thường niên “Sản phẩm sáng tạo từ nhựa và vật liệu tái chế” trong đoàn viên, thanh thiếu niên toàn tỉnh.
2.16. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh:
Hàng năm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường khảo sát, điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả thực hiện Đề án thông qua tỷ lệ chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần trong tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Thực hiện thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý rác theo đúng quy định.
Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của công nhân viên trong việc thu gom, phân loại rác tại nguồn (trong đó có chất thải nhựa). Kịp thời phản ánh với UBND cấp huyện việc người dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, lưu trú không chấp hành đúng quy định về thời gian đổ rác, phân loại rác tại nguồn để có biện pháp tuyên truyền, vận động, xử lý kịp thời.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, SƠ KẾT, TỔNG KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Trước ngày 15/11 hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện tổ chức đánh giá, tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án. Đề xuất kế hoạch, nhiệm vụ thực hiện Đề án trong năm sau. Bình xét, tuyên dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả, các sáng kiến của các tập thể (xã, phường, thị trấn, cộng đồng, dân cư...), từ đó đề xuất UBND tỉnh xem xét, nhân rộng mô hình. Trước 30/11 hàng năm, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai Đề án về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ sơ kết đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án trước ngày 15/12 hàng năm.
Tỉnh tổ chức tổng kết Đề án vào cuối năm 2025 để đánh giá, rút kinh nghiệm và xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế của tỉnh.
Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025 có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần chung tay với cả nước thực hiện phong trào “Chống chất thải nhựa” vì một môi trường an toàn, phát triển bền vững. Giải quyết ô nhiễm do chất thải nhựa là một nhiệm vụ cấp bách, lâu dài, đòi hỏi phải thường xuyên, có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và người dân trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể tỉnh và các tổ chức xã hội nghề nghiệp; yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ Đề án quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc theo nhiệm vụ, trách nhiệm được phân công.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp ý kiến, đề xuất biện pháp giải quyết, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp./.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG ĐỀ ÁN GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Danh mục các chương trình, dự án | Tổng kinh phí | Nhu cầu kinh phí theo giai đoạn | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Ghi chú | |||||
2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||||||
I | Nhóm chương trình/dự án liên quan đến công tác tuyên truyền | 14.858 | 2.898 | 3.106 | 2.948 | 1.998 | 1.998 | 1.910 |
|
|
|
1 | Tuyên truyền/tập huấn nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải nhựa; phổ biến các cách thức giảm thiểu sử dụng các sản phẩm nhựa khó phân hủy; giới thiệu các sản phẩm thân thiện với môi trường, tái sử dụng nhiều lần | 11.338 | 2.112 | 2.400 | 2.242 | 1.542 | 1.542 | 1.500 |
|
|
|
1.1 | Đối tượng là cán bộ công chức, viên chức cấp tỉnh | 150 | 150 |
|
|
|
|
| Chi cục Bảo vệ môi trường | Các Sở, ban, ngành |
|
1.2 | Đối tượng là Giáo viên cốt cán Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh | 120 | 60 | 60 |
|
|
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
1.3 | Đối tượng là cán bộ công chức, viên chức cấp huyện (20 triệu/huyện x 9 huyện) | 180 | 180 |
|
|
|
|
| UBND các huyện, thành phố | Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
1.4 | Đối tượng là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực du lịch | 80 |
| 80 |
|
|
|
| Sở Văn hóa thể thao và Du lịch | Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
1.5 | Đối tượng là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực công thương (nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại… | 80 | 80 |
|
|
|
|
| Sở Công Thương | Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
1.6 | Đối tượng là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải | 80 |
| 80 |
|
|
|
| Sở Giao thông vận tải - Xây dựng | Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
1.7 | Đối tượng là các cơ sở y tế | 80 |
| 80 |
|
|
|
| Sở Y tế | Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
1.8 | Đối tượng là cộng đồng dân cư (TP Lào Cai. Thị xã Sa Pa: 150 triệu/huyện; các huyện còn lại: 100 triệu đồng /huyện) | 1.000 |
| 300 | 700 |
|
|
| UBND huyện | Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
1.9 | Đối tượng là phụ nữ | 168 | 42 |
| 42 | 42 | 42 |
| Hội LHPN tỉnh | UBND cấp huyện |
|
1.10 | Hệ thống Mặt trận tổ quốc trên địa bàn tỉnh | 400 | 100 | 300 |
|
|
|
| UBMTTQVN tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
1.11 | Đối tượng là học sinh, sinh viên | 4.500 | 750 | 750 | 750 | 750 | 750 | 750 | Quỹ Bảo vệ môi trường | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện |
|
1.12 | Đối tượng là các tiểu thương tại các khu vực chợ | 4.500 | 750 | 750 | 750 | 750 | 750 | 750 | Quỹ Bảo vệ môi trường | Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện |
|
2 | In, mua các vật dụng, sản phẩm thân thiện với môi trường | 750 | 250 | 250 | 250 |
|
|
|
|
|
|
2.1 | In tờ rơi tuyên truyền cho các lớp tập huấn tuyên truyền | 150 | 50 | 50 | 50 |
|
|
| Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
|
2.2 | In banner, stander, áp phích, băng rôn tuyên truyền tại các chợ, UBND các xã, phường, điểm đông dân cư, trường học, công sở | 450 | 150 | 150 | 150 |
|
|
| Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
|
2.3 | Mua các vật dụng thân thiện với môi trường để phát cho người dân (làn/túi cói, túi vải, túi sinh học...) | 150 | 50 | 50 | 50 |
|
|
| Chi cục Bảo vệ môi trường |
|
|
3 | Cuộc thi sáng kiến môi trường với chủ đề Chống rác thải nhựa | 1.800 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | Quỹ Bảo vệ môi trường | Phòng tài nguyên các huyện, thành phố | Nguồn kinh phí: Quỹ Bảo vệ môi trường |
4 | Xây dựng chuyên trang phòng chống rác thải nhựa trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh | 350 | 100 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông | có lồng ghép với Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn |
5 | Phim tài liệu phóng sự về phong trào chống rác thải nhựa... | 360 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đài phát thanh truyền hình tỉnh | có lồng ghép với Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn |
6 | Phát động cuộc vận động “Tuổi trẻ Lào Cai nói không với sản phẩm nhựa dùng 1 lần” | 30 | 30 |
|
|
|
|
| Tỉnh đoàn | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố | có lồng ghép với Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn |
7 | Ra quân các đợt cao điểm tuyên truyền giảm thiểu ô nhiễm mọi trường do rác thải nhựa | 230 | 46 | 46 | 46 | 46 | 46 |
| Tỉnh đoàn | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện | có lồng ghép với Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn |
II | Nhóm chương trình/dự án nâng cao năng lực tổ chức, quản lý | 1.850 | 350 | 250 | 400 | 250 | 250 | 350 |
|
|
|
1 | Khảo sát, điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả thực hiện Kế hoạch thông qua tỷ lệ chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần trong tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh | 450 | 150 |
| 150 |
|
| 150 | Chi cục Bảo vệ môi trường | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
|
2 | Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần khó phân hủy vào đề tài cấp tỉnh có hỗ trợ về kinh phí. | 1.200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | Sở Khoa học và Công nghệ, các trường chuyên nghiệp | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; Cơ sở SX-KDDV |
|
3 | Giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước về phòng chống rác thải nhựa tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư | 200 |
| 50 | 50 | 50 | 50 |
| UBMTTQVN tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã |
|
III | Nhóm các chương trình/dự án liên quan đến các sáng kiến, mô hình | 2.476 | 1.029 | 747 | 320 | 120 | 60 | 200 |
|
|
|
1 | Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất một mô hình điểm về “Nói không với rác thải nhựa”, từ đó đánh giá, xem xét nhân rộng trên địa bàn tỉnh. | 900 | 500 | 400 |
|
|
|
| UBND các huyện, thành phố | Các tổ chức chính trị XH | 100 triệu/huyện |
2 | Xây dựng và nhân rộng mô hình "Tổ phụ nữ thu gom, phân loại, xử lý rác thải nhựa" tại huyện Sa Pa và thành phố Lào Cai" | 136 | 109 | 27 |
|
|
|
| Hội LHPN tỉnh | Các tổ chức chính trị XH; UBND cấp huyện |
|
3 | Xây dựng các mô hình khu dân cư tự quản | 540 | 120 | 120 | 120 | 120 | 60 |
| UBMTTQVN tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã | 3 mô hình/huyện |
4 | Xây dựng mô hình giảm thiểu chất thải nhựa tại các cơ sở y tế | 600 | 200 | 200 | 200 |
|
|
| Sở Y tế | Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện |
|
5 | Hội thảo khoa học về giảm thiểu rác thải nhựa; ngày hội trình diễn, nhân rộng các mô hình/ sản phẩm thân thiện với môi trường | 300 | 100 |
|
|
|
| 200 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các tổ chức chính trị XH; UBND cấp huyện |
|
| Tổng cộng | 19.184 | 4.277 | 4.103 | 3.668 | 2.368 | 2.308 | 2.460 |
|
|
|
DỰ KIẾN PHÂN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG ĐỀ ÁN GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Đề án giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Danh mục các chương trình, dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Tổng kinh phí | Phân theo nguồn vốn | Thời gian thực hiện | Ghi chú | |||
Ngân sách SNMT tỉnh | Ngân sách SNMT huyện, xã | Quỹ Bảo vệ môi trường | Nguồn xã hội hóa | |||||||
I | Nhóm chương trình/dự án liên quan đến công tác tuyên truyền |
|
| 14.858 | 2.878 | 1.180 | 10.800 |
|
|
|
1 | Tuyên truyền/tập huấn nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải nhựa; phổ biến các cách thức giảm thiểu sử dụng các sản phẩm nhựa khó phân hủy; giới thiệu các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường, tái sử dụng nhiều lần |
|
| 11.338 | 1.158 | 1.180 | 9.000 |
|
|
|
1.1 | Đối tượng là cán bộ công chức, viên chức cấp tỉnh | Chi cục Bảo vệ môi trường | Các Sở, ban, ngành | 150 | 150 |
|
|
| 2020 |
|
1.2 | Đối tượng là Giáo viên cốt cán Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Chi cục Bảo vệ môi trường | 120 | 120 |
|
|
| 2020; 2021 |
|
1.3 | Đối tượng là cán bộ công chức, viên chức cấp huyện (20 triệu/huyện x 9 huyện) | UBND cấp huyện | Chi cục Bảo vệ môi trường | 180 |
| 180 |
|
| 2020 |
|
1.4 | Đối tượng là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực du lịch | Sở Văn hóa thể thao và Du lịch | Chi cục Bảo vệ môi trường | 80 | 80 |
|
|
| 2021 |
|
1.5 | Đối tượng là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực công thương (nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại... | Sở Công thương | Chi cục Bảo vệ môi trường | 80 | 80 |
|
|
| 2020 |
|
1.6 | Đối tượng là các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải | Sở Giao thông vận tải - Xây dựng | Chi cục Bảo vệ môi trường | 80 | 80 |
|
|
| 2021 |
|
1.7 | Đối tượng là các cơ sở y tế | Sở y tế | Chi cục Bảo vệ môi trường | 80 | 80 |
|
|
| 2021 |
|
1.8 | Đối tượng là cộng đồng dân cư (TP Lào Cai, Thị xã Sa Pa: 150 triệu/huyện; các huyện còn lại: 100 triệu/huyện) | UBND huyện | Chi cục Bảo vệ môi trường | 1.000 |
| 1.000 |
|
| 2021; 2022 |
|
1.9 | Đối tượng là phụ nữ | Hội LHPN tỉnh | UBND các huyện, thành phố; Chi cục Bảo vệ môi trường | 168 | 168 |
|
|
| 2020; 2022-2024 |
|
1.10 | Hệ thống Mặt trận tổ quốc trên địa bàn tỉnh | UBMTTQVN tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã | 400 | 400 |
|
|
| 2020; 2021 |
|
1.11 | Đối tường là học sinh, sinh viên | Quỹ Bảo vệ môi trường | Sở Giáo dục và Đào tạo; Chi cục Bảo vệ môi trường; UBND cấp huyện | 4.500 |
|
| 4.500 |
| 2020- 2025 |
|
1.12 | Đối tượng là các tiểu thương tại các khu vực chợ | Quỹ Bảo vệ môi trường | Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện | 4.500 |
|
| 4.500 |
| 2020- 2025 |
|
2 | IN các vật dụng tuyên truyền; mua các sản phẩm thân thiện với môi trường để tuyên truyền, hướng dẫn | Chi cục Bảo vệ môi trường | Sở Giáo dục và đào tạo; Sở Công thương; Sở Thông tin truyền thông; UBND cấp huyện | 750 | 750 |
|
|
|
|
|
2.1 | In tờ rơi tuyên truyền cho các lớp tập huấn tuyên truyền |
|
| 150 | 150 |
|
|
| 2020- 2022 |
|
2.2 | In banner, stander, áp phích, băng rôn tuyên truyền tại các chợ, UBND các xã, phường, điểm đông dân cư, trường học, công sở |
|
| 450 | 450 |
|
|
| 2020- 2022 |
|
2.3 | Mua các vật dụng thân thiện với môi trường |
|
| 150 | 150 |
|
|
| 2020- 2022 |
|
3 | Cuộc thi sáng kiến môi trường chủ đề Chống rác thải nhựa | Quỹ Bảo vệ môi trường | Phòng tài nguyên cấp huyện | 1.800 |
|
| 1.800 |
| 2020- 2025 |
|
4 | Xây dựng chuyên tranh về phòng chống rác thải nhựa trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thường xuyên cập nhật tin, bài, hình ảnh, clip tuyên truyền. | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông | 350 | 350 |
|
|
| 2020- 2025 |
|
5 | Phim tài liệu phóng sự về phong trào chống rác thải nhựa | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đài phát thanh truyền hình tỉnh | 360,0 | 360 |
|
|
| 2020 - 2025 |
|
6 | Phát động cuộc vận động “Tuổi trẻ Lào Cai nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần” | Tỉnh đoàn | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện | 30 | 30 |
|
|
| 2020 |
|
7 | Ra quân các đợt cao điểm tuyên truyền giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa | Tỉnh đoàn | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện | 230 | 230 |
|
|
| 2020- 2024 |
|
II | Nhóm chương trình/dự án nâng cao năng lực tổ chức, quản lý |
|
| 1.850 | 650 |
|
| 1.200 |
|
|
1 | Khảo sát, điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả thực hiện Kế hoạch thông qua tỷ lệ chất thải nhựa khó phân hủy sử dụng một lần trong tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh | Chi cục Bảo vệ môi trường | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện | 450 | 450 |
|
|
| 2020; 2022; 2025 |
|
2 | Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần khó phân hủy vào đề tài cấp tỉnh có hỗ trợ về kinh phí. | Sở Khoa học và Công nghệ, các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; Các Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ | 1.200 |
|
|
| 1.200 | 2020- 2025 |
|
3 | Giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước về phòng chống rác thải nhựa tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư | UBMTTQVN tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã | 200 | 200 |
|
|
| 2021- 2024 |
|
III | Nhóm các chương trình/dự án liên quan đến các sáng kiến, mô hình |
|
| 2.476 | 136 |
|
| 2.340 |
|
|
1 | Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất một mô hình điểm về “Nói không với rác thải nhựa”, từ đó đánh giá, xem xét nhân rộng trên địa bàn tỉnh. | UBND cấp huyện | Các tổ chức chính trị XH | 900 |
|
|
| 900 | 2020; 2021 |
|
2 | Xây dựng và nhân rộng mô hình “Tổ phụ nữ thu gom/phân loại/xử lý rác thải nhựa” tại huyện Sa Pa và thành phố Lào Cai” | Hội LHPN tỉnh | Các tổ chức chính trị XH; UBND cấp huyện | 136 | 136 |
|
|
| 2020; 2021 |
|
3 | Xây dựng các mô hình khu dân cư tự quản | UBMTTQVN tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã | 540 |
|
|
| 540 | 2020- 2024 |
|
4 | Xây dựng mô hình giảm thiểu chất thải nhựa tại các cơ sở y tế | Sở Y tế | Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện | 600 |
|
|
| 600 | 2020- 2022 |
|
5 | Hội thảo khoa học về giảm thiểu rác thải nhựa; ngày hội trình diễn, nhân rộng các mô hình/ sản phẩm thân thiện với môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở ngành; tổ chức chính trị XH; UBND cấp huyện | 300 |
|
|
| 300 | 2020; 2025 |
|
| Tổng cộng |
|
| 19.184 | 3.664 | 1.180 | 10.800 | 3.540 |
|
|
1 Quyết định số 582/QĐ-TTg: Mục tiêu đến năm 2015, giảm 40% khối lượng túi ni lông khó phân hủy sử dụng tại các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010; Năm 2020, giảm 65% khối lượng túi ni lông khó phân hủy sử dụng tại các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010
2 Quyết định số 491/QĐ-TTg: Sử dụng 100% túi ni lông thân thiện với môi trường tại các Trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi ni lông khó phân hủy.
3 Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với nhiều địa phương tổ chức Chiến dịch “Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần”; Bộ Y tế ban hành Chỉ thị giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế; Thừa Thiên Huế triển khai phong trào “Ngày Chủ nhật xanh”, “Nói không với túi nylon và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”; Gia Lai thành lập Câu lạc bộ “Nói không với túi ni lông”, mô hình “Phụ nữ thân thiện với môi trường”; TP Hà Nội ký cam kết chống rác thải có nguồn gốc từ nhựa trong sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu dùng, mục tiêu đến hết năm 2020, 100% các trung tâm thương mại, siêu thị không dùng túi nilông”; Đà Nẵng nhà máy xử lý và chế biến túi ni lông thành dầu PO và RO tại bãi rác Khánh Sơn đi vào hoạt động...
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 785/KH-UBND năm 2020 về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 1905/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 5539/BTNMT-TCMT năm 2018 về phát động phong trào “Chống rác thải nhựa" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 11Chỉ thị 08/CT-BCT năm 2019 về tăng cường biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành công thương do Bộ Công thương ban hành
- 12Công văn 4907/BTNMT-TĐKTTT năm 2018 về phát động phong trào thi đua “Hành động để giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Chỉ thị 08/CT-BYT năm 2019 về giảm thiểu chất thải nhựa trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Công văn 161/LĐCP năm 2019 về giải quyết ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 16Kế hoạch 785/KH-UBND năm 2020 về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 17Quyết định 1905/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025"
- Số hiệu: 392/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết