- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 3311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 43/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Thông tư 01/2022/TT-BXD hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 3043/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua “Quảng Nam chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025
- 15Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 16Nghị quyết 111/2024/QH15 cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Quốc hội ban hành
- 17Quyết định 1603/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 185/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1736/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 13 tháng 3 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
Để tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Căn cứ quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐCP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2024 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ và có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh trong năm 2024, đảm bảo đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy.
b) Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo năm 2024 theo Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh uỷ, Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 26/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) về việc giao chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2024.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo kịp thời, đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ của Chương trình và đúng quy định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh).
b) Phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh và các địa phương (cấp huyện, cấp xã), khả năng tham gia của các đối tượng trong thực hiện Chương trình. Quá trình thực hiện phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch.
c) Tăng cường thực hiện lồng ghép nguồn lực từ các Chương trình MTQG và các chương trình, dự án, chính sách, hoạt động khác đang triển khai trên cùng một địa bàn để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo bền vững.
d) Việc tổ chức thực hiện Chương trình phải gắn với thực hiện Phong trào thi đua “Quảng Nam chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau giai đoạn 2021-2025 ban hành tại Quyết định số 3043/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 của UBND tỉnh.
đ) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch và các hoạt động, dự án, chính sách về giảm nghèo.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
a) Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
- Các huyện, thị xã, thành phố; trọng tâm là các huyện nghèo.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2024.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện
a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo từng bước thoát khỏi tình trạng khó khăn.
b) Mục tiêu cụ thể: phấn đấu giảm ít nhất 2.900 hộ nghèo (Chi tiết tại Phụ lục I đính kèm), tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm trên 6% và đạt mục tiêu theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 26/01/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2024.
3. Tổ chức thực hiện các dự án thành phần của Chương trình
* Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Đối tượng: 06 huyện nghèo được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện nghèo, cụ thể:
(1) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã), ưu tiên triển khai các công trình đầu tư mang tính đột phá, động lực phát triển kinh tế địa phương, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm thúc đẩy sản xuất và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao;
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
* Tổng vốn đầu tư phát triển bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 1 trong năm 2024: 332.206,250 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 288.875 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 43.331,250 triệu đồng.
(2) Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo.
Tổng vốn duy tu bão dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo trong năm 2024: 40.114,300 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 34.882 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 5.232,300 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối tượng: 02 huyện nghèo là huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My đăng ký thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022.
- Nội dung hỗ trợ: hỗ trợ đầu tư trọng tâm, trọng điểm và duy tu bảo dưỡng một số công trình giao thông liên xã trên địa bàn huyện nghèo phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí: Tổng vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 1 trong năm 2024: 64.680,600 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 56.244 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 51.131 triệu đồng; Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng: 5.113 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 8.436,600 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 7.669,650 triệu đồng; Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng: 766,950 triệu đồng);
c) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện nghèo, huyện đăng ký thoát nghèo chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Đối tượng hỗ trợ
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện thuận lợi để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
b) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
c) Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Dự án 2 trong năm 2024: 87.276,950 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 75.893 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 11.383,950 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tham mưu UBND chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Đối tượng hỗ trợ: Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo; Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
- Nội dung hỗ trợ
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 3 trong năm 2024: 36.080,1 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 31.374 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 4.706,1 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 3 trong năm 2024: 14.732,650 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 12.811 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.921,650 triệu đồng.
- Phân công thực hiện
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Y tế hoặc cơ quan chức năng có liên quan của huyện chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Đối tượng hỗ trợ: Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp; các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan; các Sở, Ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Tổng vốn bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 4 trong năm 2024: 61.452,550 triệu đồng, cụ thể như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 53.437 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 20.286 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 33.151 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 8.015,550 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 3.042,9 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 4.972,650 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Đối tượng hỗ trợ
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 4 trong năm 2024: 5.027,800 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 4.372 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 655.800 triệu đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Đối tượng: Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan; cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Tổng vốn bố trí thực hiện Tiểu dự án 3 Dự án 4 trong năm 2024: 15.450,250 triệu đồng, cụ thể như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 13.435 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 4.623 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 8.812 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 2.015,250 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 693,450 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 1.321,800 triệu đồng;
d) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ sở GDNN, Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
b) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, 3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
c) Kinh phí thực hiện: Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Dự án 5 trong năm 2024: 76.664,750 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 66.665 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 9.999,750 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 01/2022/TT- BXD ngày 30/6/2022 về thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản có liên quan; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các huyện nghèo; khu vực biên giới; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đồn biên phòng) để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 6 trong năm 2024: 8.817,050 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 7.667 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.150,050 triệu đồng.
- Phân công thực hiện
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Đối tượng: Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện hoạt động truyền thông của dự án; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay, gương sáng trong công tác giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 6 trong năm 2024: 4.375,750 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 3.805 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 570,750 triệu đồng.
- Phân công thực hiện
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hoá - Thông tin và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
* Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Kế hoạch thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Kế hoạch
- Đối tượng: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Kế hoạch, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 7 trong năm 2024: 11.046,9 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 9.606 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.440,9 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Đối tượng: Cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện
+ Xây dựng khung kết quả thực hiện Kế hoạch, gồm: Khung đánh giá tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ theo từng dự án, tiểu dự án của Chương trình; hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 7 trong năm 2024: 6.638,950 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 5.773 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 865,950 triệu đồng.
c) Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2024: 764.564,850 triệu đồng (chưa bao gồm kinh phí thực hiện chương trình từ năm 2023 về trước được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm 2024 thực hiện), cụ thể như sau:
a) Ngân sách trung ương: 664.839 triệu đồng*, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 364.915 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 299.924 triệu đồng.
b) Ngân sách địa phương đối ứng (tỉnh, huyện, xã: bằng 15% so với ngân sách trung ương hỗ trợ): 99.725,850 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 54.737,250 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 44.988,6 triệu đồng.
(Chi tiết nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương hỗ trợ, đối ứng ngân sách tỉnh năm 2024 tại Phụ lục II đính kèm)
2. Việc phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 22/2022/NQ- HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh và các văn bản liên quan.
3. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan của cấp tỉnh và các địa phương (cấp huyện, cấp xã) có giải pháp huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực, chủ trì tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh và UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này. Cụ thể:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
c) Đề xuất kế hoạch, phương án phân bổ, điều chỉnh vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình năm 2024, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội và các quy định, hướng dẫn khác của trung ương.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức thực hiện các dự án: 1, 2, 4, 7 và Tiểu dự án 2 của Dự án 6 thuộc Chương trình.
đ) Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Văn phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh để giúp việc cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh và UBND tỉnh trong chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình và các chính sách, dự án, hoạt động liên quan đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
e) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản (kế hoạch, công văn chỉ đạo) thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tiếp tục nâng cấp phần mềm trực tuyến quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; xây dựng phần mềm trực tuyến điều tra xác định hộ có mức sống trung bình, phần mềm trực tuyến quản lý và chi trả chính sách cho người có công và bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo theo Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND và Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
f) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình năm 2024 theo đúng Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực các Chương trình MTQG)
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh;
b) Chủ trì tổng hợp, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phương án phân bổ, điều chỉnh vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội và các quy định, hướng dẫn khác của trung ương để thực hiện Chương trình.
c) Hướng dẫn các Sở, ngành liên quan và các địa phương trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; thực hiện kiểm tra, báo cáo đánh giá Chương trình theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính: Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 3 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh; tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phương án phân bổ, điều chỉnh vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Các Sở, Ban, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Kế hoạch (gồm các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông) thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh. Cụ thể:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, gửi cơ quan thường trực tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ cho các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương thực hiện; chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện các dự án, tiểu dự án và mức độ hoàn thành các chỉ tiêu trong Chương trình do ngành chủ trì, tham mưu, tổ chức thực hiện.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì thực hiện theo kế hoạch này, đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thực hiện thuộc Chương trình được phân công chủ trì.
c) Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các Sở, ngành, địa phương.
d) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, thực hiện rà soát các nội dung, nhiệm vụ thực hiện dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, ban hành các văn bản pháp luật để tổ chức triển khai kịp thời, đúng quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung các dự án, tiểu dự án được giao chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
e) Báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
f) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Sở, ngành.
h) Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan của cấp tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 8 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
b) Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo; tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản pháp luật thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/4/2021 của Tỉnh ủy.
c) Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, đơn vị liên quan của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục tham mưu, đề xuất giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ cải thiện tiêu chí thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều mà Chính phủ ban hành tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo chỉ đạo tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án giảm nghèo do ngành chủ trì, thực hiện.
d) Trường Cao đẳng Quảng Nam, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam, Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam: Xác định rõ lộ trình, thời gian triển khai và hoàn thành các dự án đầu tư thuộc Tiểu dự án 1, Tiểu dự án 3 của Dự án 4 được giao làm chủ đầu tư, tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các dự án đang triển khai để hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đúng thời gian được phê duyệt, khẩn trương hoàn chỉnh thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới để có cơ sở phân bổ vốn thực hiện và đảm bảo giải ngân kế hoạch vốn đã giao cho đơn vị theo đúng thời gian quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thành - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên theo dõi, đưa tin, bài về các hoạt động của Chương trình, giới thiệu các mô hình, cách làm hay, hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững để các địa phương học tập, thực hiện.
7. Thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 9 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 22/9/2023.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ các địa phương (địa bàn) được UBND tỉnh phân công phụ trách tại Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 22/9/2023 để tổ chức thực hiện tốt Chương trình và các hoạt động giảm nghèo bền vững; chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình, nhất là kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình và chỉ tiêu giảm nghèo năm 2024 đã được UBND tỉnh giao; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp giảm nghèo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu (nếu có).
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại khoản 10 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Chương trình theo Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan liên quan của tỉnh để thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo được UBND tỉnh giao, đảm bảo phù hợp với nội dung Chương trình, thực trạng nghèo và điều kiện của địa phương.
b) Căn cứ mục tiêu, nội dung, tính chất, quy định thực hiện của các dự án, tiểu dự án trong Chương trình để lập kế hoạch giải ngân chi tiết năm 2024 (trong đó, xác định rõ lộ trình thời gian hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục; đấu thầu; thi công; nghiệm thu; cơ quan chủ trì thực hiện) và yêu cầu các cơ quan, đơn vị cấp huyện, UBND cấp xã tuân thủ nghiêm kế hoạch giải ngân theo từng tuần, tháng, quý; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; phân công cụ thể lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện và định kỳ báo cáo giao ban hằng tuần để bám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn và chịu trách nhiệm về kết quả giải ngân của từng dự án, tiểu dự án của Chương trình, xem đây là căn cứ quan trọng khi đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao năm 2024 của tập thể, cá nhân và người đứng đầu.
c) Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện; thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, Ban quản lý để chỉ đạo thực hiện Chương trình.
d) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Chương trình. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND cấp xã chủ động khảo sát, xây dựng kế hoạch, đề xuất nguồn vốn, tổ chức thực hiện từng dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình, đảm bảo đúng quy định, hiệu quả, giải ngân đạt tiến độ theo quy định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức rà soát, đánh giá, công nhận hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo năm 2024 đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng quy định. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2024 được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 26/01/2024.
e) Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực thực hiện Kế hoạch và các dự án tại địa phương, chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; phân công rõ trách nhiệm cho các phòng, ban, hội, đoàn thể trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn bố trí ổn định cán bộ có năng lực, nhất là công nghệ thông tin theo dõi, thực hiện công tác giảm nghèo.
f) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, hội, đoàn thể của tỉnh trong triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện Chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn theo quy định.
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan của tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam, các Hội, đoàn thể các cấp tích cực phối hợp, tham gia cùng chính quyền trong tổ chức thực hiện Chương trình và các chính sách, hoạt động giảm nghèo bền vững; tăng cường giám sát, phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những giải pháp, chính sách phù hợp góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2024; đề nghị các Sở, Ban, ngành liên quan, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh và các địa phương căn cứ triển khai thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Văn phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, điện thoại 0235.3.820345 và 0235.3.852521) để được phối hợp hướng dẫn, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
GIAO CHỈ TIÊU GIẢM SỐ HỘ NGHÈO NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số #sovb/KH-UBND ngày #nbh/3/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Huyện, thị xã, thành phố | Hộ nghèo năm 2022 | Tổng số hộ dân năm 2023 | Hộ nghèo năm 2023 | Chỉ tiêu kế hoạch giảm số hộ nghèo năm 2024 | |
Tổng số hộ | Tỷ lệ | |||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Toàn tỉnh (I+II) | 29.146 | 442.673 | 24.669 | 5,57 | 2.900 | |
I | Khu vực đồng bằng | 5.868 | 354.648 | 5.263 | 1,48 | 137 |
1 | Tam Kỳ | 213 | 34.083 | 201 | 0,59 | 0 |
2 | Hội An | 28 | 23.557 | 23 | 0,10 | 0 |
3 | Đại Lộc | 675 | 42.657 | 574 | 1,35 | 11 |
4 | Điện Bàn | 481 | 61.645 | 420 | 0,68 | 4 |
5 | Duy Xuyên | 886 | 37.957 | 781 | 2,06 | 48 |
6 | Thăng Bình | 1.397 | 55.846 | 1.269 | 2,27 | 41 |
7 | Quế Sơn | 1.027 | 29.859 | 916 | 3,07 | 23 |
8 | Núi Thành | 679 | 45.898 | 632 | 1,38 | 10 |
9 | Phú Ninh | 482 | 23.146 | 447 | 1,93 | 0 |
II | Khu vực miền núi | 23.278 | 88.025 | 19.406 | 22,05 | 2.763 |
06 huyện nghèo | 20.916 | 47.561 | 17.300 | 36,37 | 2.603 | |
10 | Tây Giang | 3.205 | 5.647 | 2.858 | 50,61 | 324 |
11 | Phước Sơn | 2.412 | 6.994 | 1.933 | 27,64 | 390 |
12 | Nam Trà My | 3.609 | 8.166 | 2.964 | 36,30 | 330 |
13 | Bắc Trà My | 5.089 | 11.612 | 4.013 | 34,56 | 725 |
14 | Đông Giang | 3.394 | 7.683 | 2.878 | 37,46 | 474 |
15 | Nam Giang | 3.207 | 7.459 | 2.654 | 35,58 | 360 |
03 huyện miền núi thấp | 2.362 | 40.464 | 2.106 | 5,20 | 160 | |
16 | Hiệp Đức | 914 | 12.179 | 783 | 6,43 | 115 |
17 | Tiên Phước | 726 | 18.983 | 649 | 3,42 | 35 |
18 | Nông Sơn | 722 | 9.302 | 674 | 7,25 | 10 |
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2024 THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1, TIỂU DỰ ÁN 2 - DỰ ÁN 1, TIỂU DỰ ÁN 1, TIỂU DỰ ÁN 3 - DỰ ÁN 4 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số #sovb/KH-UBND ngày #nbh/3/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Đơn vị, địa phương | Phân bổ kế hoạch vốn ĐTPT năm 2024 | Ghi chú | ||
Tổng cộng | Trong đó, chia ra: | ||||
Vốn ngân sách trung ương | Vốn đối ứng ngân sách tỉnh | ||||
A | B | 1=2+3 | 2 | 3 | 4 |
A. DỰ ÁN 1 | 380.807 | 340.006 | 40.801 | UBND tỉnh đã phân bổ tại Quyết định số 2910/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 | |
I | TIỂU DỰ ÁN 1- DỰ ÁN 1 | 323.540 | 288.875 | 34.665 | |
1 | Tây Giang | 56.669 | 50.597 | 6.072 | |
2 | Phước Sơn | 51.068 | 45.596 | 5.472 | |
3 | Nam Trà My | 52.386 | 46.773 | 5.613 | |
4 | Nam Giang | 54.033 | 48.244 | 5.789 | |
5 | Đông Giang | 53.374 | 47.656 | 5.718 | |
6 | Bắc Trà My | 56.010 | 50.009 | 6.001 | |
II | TIỂU DỰ ÁN 2 - DỰ ÁN 1 | 57.267 | 51.131 | 6.136 | |
1 | Bắc Trà My | 28.987 | 25.881 | 3.106 | |
2 | Phước Sơn | 28.280 | 25.250 | 3.030 | |
B. DỰ ÁN 4 | 28.645 | 24.909 | 3.736 | Chưa phân bổ | |
I | TIỂU DỰ ÁN 1- DỰ ÁN 4 | 23.329 | 20.286 | 3.043 | Phân bổ chi tiết cho từng danh mục dự án sau khi đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định |
1 | Trường CĐ Quảng Nam | 15.553 | 13.524 | 2.029 | |
2 | Trường CĐ Y tế Quảng Nam | 7.776 | 6.762 | 1.014 | |
II | TIỂU DỰ ÁN 3- DỰ ÁN 4 | 5.316 | 4.623 | 693 | Phân bổ chi tiết cho từng danh mục dự án sau khi đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định |
1 | Trung tâm DVVL Quảng Nam | 5.316 | 4.623 | 693 | |
TỔNG CỘNG (A+B) | 409.452 | 364.915 | 44.537 |
|
(Bằng chữ: Bốn trăm linh chín tỷ, bốn trăm năm mươi hai triệu đồng)
* Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024.
- 1Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- 2Kế hoạch 122/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Kế hoạch 63/KH-UBND giám sát Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 4Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 5Kế hoạch 182/KH-UBND truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện mục tiêu giảm nghèo tỉnh Hưng Yên năm 2024
- 8Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Kế hoạch 1586/KH-UBND giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 3311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 43/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 8Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Thông tư 01/2022/TT-BXD hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 2873/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 3043/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua “Quảng Nam chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" giai đoạn 2021-2025
- 16Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 17Nghị quyết 111/2024/QH15 cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Quốc hội ban hành
- 18Quyết định 1603/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 185/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2024 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 21Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2024
- 22Kế hoạch 122/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 23Kế hoạch 63/KH-UBND giám sát Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 24Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 25Kế hoạch 182/KH-UBND truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 26Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 27Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện mục tiêu giảm nghèo tỉnh Hưng Yên năm 2024
- 28Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 29Kế hoạch 1586/KH-UBND giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Kế hoạch 1736/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- Số hiệu: 1736/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 13/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định