- 1Quyết định 10/2017/QĐ-TTg Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang
- 4Thông tư 29/2018/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2020 về giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 24 tháng 09 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam; Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025; Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Hậu Giang có 02 Khu công nghiệp với tổng diện tích là 490,85ha tỷ lệ lắp đầy 81,7%, 04 Cụm công nghiệp tập trung và 06 cụm công nghiệp, với tổng diện tích là 744,94ha, tỷ lệ lấp đầy khoảng 70%, thu hút được 110 dự án, đã có 69 dự án đi vào hoạt động, với tổng mức thu hút đầu tư là 77.531 tỷ đồng và 3.802,5 triệu USD. Đến nay, ngành công nghiệp Hậu Giang có 186 doanh nghiệp và 4.967 cơ sở hoạt động lĩnh vực công nghiệp, trong đó tổng số doanh nghiệp FDI đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang là 30 doanh nghiệp (trong đó có 16 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, 14 doanh nghiệp liên doanh), giải quyết việc làm cho 36.322 lao động. GRDP lĩnh vực công nghiệp tăng 12,22%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh năm 2010 tăng bình quân 9,51%/năm. Cơ cấu ngành công nghiệp đã tăng từ 13,87% năm 2015 lên 20,24% năm 2020; Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân giai đoạn 2015-2020 là 8%/năm (5 năm trước là 7,1%). Nhìn chung, các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển tương đối ổn định. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành như: sản xuất giấy, thủy sản, giày dép; may mặc, hóa chất, dược liệu, đồ uống,… quy mô nhà máy được mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm đã đóng góp cao vào giá trị công nghiệp toàn tỉnh; Cơ cấu lao động khu vực công nghiệp chiếm 14,25% trong tổng số lao động của toàn tỉnh và chiếm 84% lao động khu vực II. Năng suất lao động khu vực công nghiệp đến năm 2020 là 129,1 triệu đồng/lao động/năm. Bên cạnh kết kết quả đạt được trong thời gian qua Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang,...
Từ những kết quả đạt được nêu trên, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của tỉnh trong thời gian qua phát triển còn chậm; các doanh nghiệp tham gia chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa (Công ty TNHH MTV Giáp Quán Thăng, Công ty cổ phần May Nhật Thành, Công ty Cổ phần may Nhà Bè - Hậu Giang và Công ty TNHH MTV Bao bì Vemedim, Công ty TNHH Bao bì Đông Âu, Công ty TNHH King Group,...) có tiềm lực về vốn và trình độ sản xuất, quản lý còn hạn chế, chưa tạo ra sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được sản xuất của chính cơ sở. Hiện tại, có một vài doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tư vào Hậu Giang về sản xuất Giày thể thao, giấy cứng bao bì (Công ty TNHH Lạc Tỷ II, Công ty TNHH Giấy Lee & Man Việt Nam và Công ty TNHH JIA ZHI,...) đa phần doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu và phụ liệu hoặc mua của các tỉnh, thành phố khác trong nước.
Nhìn chung, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ về khả năng tham gia thị trường của những doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ở Hậu Giang còn yếu, do không có đủ công nghệ, năng lực sản xuất yếu kém và khả năng quản lý còn hạn chế, nên chủ yếu tập trung vào các sản phẩm đơn giản như bao bì, nhãn mác, giày da,...
Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp dân doanh quy mô nhỏ và vừa;
Ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu nội địa với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường;
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ phát triển. Xây dựng và hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp liên ngành phục vụ cho các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Căn cứ vào mục tiêu chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của Chính phủ và trên cơ sở những tiềm năng thế mạnh, lợi thế cạnh tranh và định hướng phát triển của ngành công nghiệp, Hậu Giang xác định mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
a) Lĩnh vực linh kiện phụ tùng
Hình thành và phát triển các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng kim loại, linh kiện phụ tùng nhựa - cao su, điện - điện tử, trong đó tập trung lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng cho các máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, ngành công nghiệp chế biến nông sản, chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất thiết bị y tế,...
Đến năm 2025, phát triển 01 cơ sở, doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng cung ứng nhu cầu trong tỉnh và ngoài tỉnh.
b) Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - da giày
Duy trì, tăng cường năng lực các cơ sở sản xuất hiện có, thu hút đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may, đặc biệt khâu dệt, nhuộm và hoàn thiện sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, giảm dần tỷ lệ nhập khẩu. Đầu tư phát triển sản xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành da giày nhằm tạo giá trị tăng thêm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của ngành. Nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Ưu tiên sản xuất giày, dép da thời trang và cặp, túi ví chất lượng cao phục vụ thị trường mới, thị trường cao cấp và thị trường nội địa.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may - da giày.
c) Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao
Phát triển sản xuất vật liệu, thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, phần mềm và dịch vụ phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử để có thể từng bước tham gia vào chuỗi sản xuất cung ứng linh, phụ kiện cho thị trường trong nước, khu vực.
Ngành công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử như: Linh kiện điện tử - quang điện tử cơ bản (Transistor, mạch tích hợp, cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăng ten, thyristor); linh kiện thạch anh; vi mạch điện tử; vật liệu sản xuất linh kiện điện tử (Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật liệu mềm, chất cách điện tích cực); linh kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp điện tử (Linh kiện nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính).
d) Công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến thực phẩm, chế biến nông sản, chế biến thủy sản: Công nghiệp sản xuất nguyên liệu, phụ liệu, phụ gia, bao bì, hóa chất,…
a) Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương là cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ của tỉnh; tiếp nhận kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
b) Đơn vị phối hợp và thực hiện: Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
c) Đơn vị thụ hưởng: Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Mục tiêu: Xúc tiến và hỗ trợ mở rộng thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. Tạo mối liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các công ty sản xuất, lắp ráp.
b) Hoạt động chính:
- Đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
a) Mục tiêu: Dự kiến khoảng 10 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo lao động, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
b) Hoạt động chính:
- Đánh giá nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước về chính sách, quản lý, công nghệ, thương mại. Dự kiến có khoảng 150 lượt công nhân, cán bộ quản lý được bồi dưỡng, tập huấn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thuê chuyên gia trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp trong nước.
- Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ.
4. Xây dựng và vận hành trang thông tin về công nghiệp hỗ trợ
a) Mục tiêu: xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật và cung cấp thông tin thường xuyên về công nghiệp hỗ trợ, phục vụ nhu cầu theo dõi, quản lý và tìm kiếm thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn. Mở chuyên mục công nghiệp hỗ trợ trên website của Sở Công Thương;
b) Hoạt động chính:
- Khảo sát, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
- Tổ chức hội thảo hàng năm công bố thông tin về năng lực sản xuất công nghiệp hỗ trợ quốc gia;
- Xuất bản các ấn phẩm về công nghiệp hỗ trợ.
- Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất.
- Đánh giá, công nhận hệ thống quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất.
6. Xây dựng, hoàn thiện và ban hành cơ chế, chính sách
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ về thuế, đất đai, tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực…đến các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô đầu tư, phát triển mạnh, làm đầu tàu và trở thành động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách về công nghiệp hỗ trợ nhằm hỗ trợ khuyến khích, mời gọi doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
* Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch đến năm 2025 là: 3.659.000.000 đồng (Ba tỷ sáu trăm năm mươi chín triệu đồng), trong đó:
- Nguồn kinh phí ngân sách địa phương: 962.800.000 đồng.
- Nguồn kinh phí đề xuất hỗ trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của Trung ương: 1.600.000.000 đồng.
- Nguồn vốn khác (tài trợ; đóng góp tổ chức, cá nhân; nguồn vốn hợp pháp khác,...): 1.096.200.000 đồng.
(Đính kèm Phụ lục)
2. Giải pháp về nguồn kinh phí thực hiện
- Tập trung các nguồn vốn ngân sách địa phương (lồng phép thêm các nguồn vốn ngân sách khác: chương trình xúc tiến đầu tư, nguồn khuyến công, xúc tiến thương mại,...) và nguồn kinh phí hỗ trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của Trung ương để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Về nguồn vốn khác:
Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và nguồn vốn ODA;
Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để triển khai các nội dung của kế hoạch.
- Công bố, phổ biến Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị, các cơ sở, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan triển khai các nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy chế quản lý, sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương, trình UBND tỉnh; xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí Kế hoạch đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Làm đầu mối phối hợp với Cục Công nghiệp - Bộ Công Thương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; tiếp nhận các kiến nghị, đề xuất của các tổ chức, doanh nghiệp và các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch để giải quyết kịp thời theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đề xuất ý kiến tham mưu xử lý những nội dung thuộc thẩm quyền UBND tỉnh và các bộ ngành Trung ương theo đúng quy định.
- Chủ trì đôn đốc, giám sát, kiểm tra hoạt động triển khai, kết quả thực hiện của Kế hoạch; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm và theo yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Công Thương; thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tổng hợp, cân đối kế hoạch vốn đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan xúc tiến đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Thẩm định, đề xuất về kinh phí thực hiện Kế hoạch, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Lồng ghép vào các chương trình đào tạo nghề, gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong công tác đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Làm đầu mối liên hệ với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, hợp tác quốc tế đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và triển khai các cơ chế, giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, đăng ký kiểu dáng công nghiệp, công bố chất lượng sản phẩm.
Hỗ trợ, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ, tổ chức các khóa đào tạo cán bộ quản lý nhà nước về chính sách, quản lý, công nghệ, thương mại.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư mời gọi đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực nông nghiệp phục vụ sản xuất chất phụ gia, phụ trợ cho sản xuất nông nghiệp; khuyến khích người dân ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi máy móc, thiết bị tiên tiến giúp nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư mời gọi đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ.
- Ưu tiên thu hút các dự án về phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường.
9. Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với Sở Công Thương triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh.
- Tuyên truyền vận động, khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thực hiện đầu tư phát triển.
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thực hiện các thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng và tuyển dụng lao động cho nhu cầu sản xuất.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện.
10. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tổ chức, cá nhân thụ hưởng
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả và có trách nhiệm quyết toán đúng quy định. Trong quá trình thực hiện có thay đổi, phát sinh phải kịp thời báo cáo Sở Công Thương và các cơ quan liên quan để xử lý theo quy định.
- Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp.
- Báo cáo, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện đề án khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang
Tăng cường giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh, các nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm mang lại hiệu quả trong việc thực hiện Kế hoạch.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị triển khai các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp hội viên về chủ trương, định hướng, cơ chế chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Làm đầu mối kết nối, nắm bắt khó khăn của doanh nghiệp, chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp hỗ trợ kịp thời.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao cụ thể hóa các nội dung để triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo đúng quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị tổng hợp gửi Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 24 tháng 09 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu Giang)
ĐVT: Triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ | Đơn vị tính | Số lượng | Mức hỗ trợ | Thành tiền | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Nguồn vốn thực hiện | Tổng cộng | ||
Nguồn kinh phí địa phương | Nguồn kinh phí Chương trình PT CNHT trung ương | Nguồn khác | ||||||||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 = 1 x 2 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
|
|
|
| 77 | 228 | 121 | 134 |
| 488 |
| 72 | 560 | ||
1 | Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ | Báo cáo đánh giá | 10 | 7 | 70 | 7 | 28 | 21 | 14 |
| 70 |
|
| 70 |
2 | Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ | Khóa | 1 | 150 | 150 |
| 150 |
|
|
| 150 |
|
| 150 |
3 | Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ | Doanh nghiệp | 2 | 100 | 100 |
| 50 |
| 50 |
| 100 |
|
| 100 |
4 | Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ | Doanh nghiệp | 2 | 50 | 100 |
|
| 100 |
|
| 70 |
| 30 | 100 |
5 | Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ. | Chuyên đề | 2 | 70 | 140 | 70 |
|
| 70 |
| 98 |
| 42 | 140 |
|
|
|
|
| 282 |
|
| 132 | 289.8 |
| 124.2 | 414 | ||
1 | Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. | Doanh nghiệp | 10 | 7 | 70 |
| 35 |
|
| 35 | 49 |
| 21 | 70 |
2 | Xây dựng chương trình, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. | Chương trình | 1 | 150 | 150 |
| 150 |
|
|
| 105 |
| 45 | 150 |
3 | Tổ chức khóa bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo cán bộ quản lý nhà nước; công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ | Khóa | 2 | 97 | 194 |
| 97 |
|
| 97 | 135.8 |
| 58.2 | 194 |
|
|
|
|
| 500 | 600 | 500 | 400 |
| 1,100 | 900 | 2,000 | ||
1 | Hỗ trợ doanh nghiệp thuê chuyên gia trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp trong nước | Doanh nghiệp | 5 | 100 | 500 |
| 100 | 100 | 100 | 200 |
| 350 | 150 | 500 |
2 | Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp | Doanh nghiệp | 5 | 100 | 500 |
| 200 | 100 | 200 |
|
| 250 | 250 | 500 |
3 | Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm | Doanh nghiệp | 5 | 100 | 500 |
| 100 | 100 | 100 | 200 |
| 250 | 250 | 500 |
4 | Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại; mua bản quyền, sáng chế, phần mềm. | Doanh nghiệp | 5 | 100 | 500 |
| 100 | 300 | 100 |
|
| 250 | 250 | 500 |
|
|
|
|
| 185 |
|
|
| 185 |
|
| 185 | ||
1 | Khảo sát, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo (bao gồm cả các sản phẩm cơ khí trọng điểm), công nghiệp công nghệ cao | Doanh nghiệp | 20 | 2 | 40 |
| 40 |
|
|
| 40 |
|
| 40 |
2 | Tổ chức hội thảo hàng năm công bố thông tin về năng lực sản xuất công nghiệp hỗ trợ quốc gia | Hội thảo | 1 | 100 | 100 |
| 100 |
|
|
| 100 |
|
| 100 |
3 | Xuất bản các ấn phẩm về công nghiệp hỗ trợ | Ấn phẩm | 1 | 45 | 45 |
| 45 |
|
|
| 45 |
|
| 45 |
|
|
|
|
| 250 |
| 100 | 150 |
| 500 |
| 500 | ||
1 | Xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp | Chương trình | 2 | 100 | 200 |
| 100 |
| 100 |
|
| 200 |
| 200 |
2 | Đánh giá, công nhận hệ thống quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất | Doanh nghiệp | 2 | 150 | 300 |
| 150 |
|
| 150 |
| 300 |
| 300 |
| Tổng cộng | 77 | 1,445 | 721 | 734 | 682 | 962.8 | 1,600 | 1,096.2 | 3,659 |
- 1Kế hoạch 94/KH-UBND về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2020
- 2Quyết định 5792/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 3Kế hoạch 49/KH-UBND về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2021
- 4Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 3475/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 2083/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 về phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Quyết định 10/2017/QĐ-TTg Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 68/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hậu Giang
- 4Thông tư 29/2018/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 27/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Kế hoạch 94/KH-UBND về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2020
- 8Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2020 về giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 5792/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 10Kế hoạch 49/KH-UBND về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2021
- 11Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 3475/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 2083/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 14Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 về phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 169/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định