Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 24/NQ-HĐND | Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Xét Tờ trình số 309/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 99/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển
a) Quan điểm phát triển
Phát triển công nghiệp tỉnh phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế của tỉnh; phù hợp phát triển công nghiệp Vùng đồng bằng sông Cửu Long, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, gắn với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ; các ngành công nghiệp công nghệ cao, các sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp phải gắn kết hài hòa với các hoạt động dịch vụ, du lịch, nông nghiệp và môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh và giải quyết các vấn đề xã hội.
b) Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu tổng quát
+ Giai đoạn đến năm 2020: Tập trung đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp, ưu tiên tạo các điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp; thu hút các doanh nghiệp có ngành nghề phù hợp với lợi thế địa phương, đồng thời tiếp nhận các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường, có hiệu quả cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: Tiếp tục tập trung hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp; ưu tiên lựa chọn dự án có hiệu quả đầu tư cao, có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tiên tiến; không tiếp nhận các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường cao; sắp xếp và tổ chức lại sản xuất một số ngành, sản phẩm công nghiệp theo hướng đảm bảo phát triển ổn định, bền vững.
- Mục tiêu cụ thể
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng trưởng 16,5%/năm, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 21,6% (năm 2015) lên 28,9% vào năm 2020; mức tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 18,2%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 đạt 149.950 tỷ đồng, gấp 2,3 lần so với năm 2015 (theo giá so sánh 2010).
+ Giai đoạn 2021 - 2030: Giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng trưởng 14,5%/năm, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng từ 28,9% (mức phấn đấu năm 2020) lên 44,7% vào năm 2030; mức tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 11%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2030 đạt 425.800 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với mức dự báo của năm 2020 (theo giá so sánh 2010).
c) Lựa chọn các ngành, sản phẩm công nghiệp khuyến khích phát triển
- Nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp khuyến khích ưu tiên phát triển;
+ Chế biến thực phẩm, đồ uống (xay xát lương thực; chế biến hoa quả; chế biến thủy sản; thức ăn chăn nuôi…).
+ Dệt may - da giày (sản phẩm dệt; quần áo các loại; giày dép các loại; túi xách, va ly, mũ…).
+ Ngành cơ khí và sản xuất sản phẩm kim loại (sửa chữa và đóng tàu; cơ khí lắp ráp và chế tạo máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp).
+ Điện - điện tử (thiết bị điện; lắp ráp sản phẩm điện tử các loại…).
+ Công nghiệp hỗ trợ (sản phẩm dệt may - da giày; chế biến thức ăn chăn nuôi; cơ khí, sản xuất kim loại; điện tử, thiết bị điện)…
- Nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp duy trì phát triển và mở rộng hợp lý
+ Sản xuất vật liệu xây dựng (gạch xây dựng các loại, vật liệu xây dựng không nung...).
+ Chế biến gỗ, giấy (đồ gỗ dân dụng; sản phẩm gỗ, giấy các loại).
+ Công nghiệp hóa chất.
+ Công nghiệp khai thác khoáng sản.
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước.
- Nhóm ngành, sản phẩm công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp
+ Sản xuất phân bón các loại, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Cơ khí gia công, sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
+ Các ngành tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống (chế biến, sơ chế thủy hải sản; sản phẩm dệt, đan lát, mây tre đan; cơ khí nhỏ; chạm khắc; bánh, bún…).
2. Nội dung quy hoạch
a) Quy hoạch phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu
- Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống
Tốc độ tăng trưởng của ngành chế biến thực phẩm, đồ uống giai đoạn 2016 -2020 đạt khoảng 14,9%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,8%/năm. Đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp của ngành chiếm khoảng 56,2% vào năm 2020 và trong giai đoạn 2021 - 2030 sẽ chiếm khoảng 55,1%.
- Công nghiệp dệt may - da giày
Tốc độ tăng trưởng ngành dệt may - da giày đạt khoảng 25,0%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 và đạt khoảng 8,5%/năm trong giai đoạn 10 năm 2021 - 2030. Tỷ trọng của ngành trong giai đoạn 2016 - 2020, đạt 21,5% và khoảng 17,0% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Cơ khí, sản xuất sản phẩm kim loại và điện tử
Giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng trưởng đạt 23,0%/năm và khoảng 14,3%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ trọng của ngành chiếm khoảng 14,8% trong giai đoạn 2016 - 2020 và trong giai đoạn đến năm 2030 sẽ đóng góp khoảng 19 - 20% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp hóa chất
Tốc độ tăng trưởng của ngành đạt khoảng 25%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 và đạt khoảng 12,5% giai đoạn 2021 - 2030. Đóng góp của ngành trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 chiếm khoảng 5,4% và đến năm 2030 sẽ chiếm khoảng 6,2%.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Tốc độ tăng trưởng về giá trị công nghiệp bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 9,5%/năm và đạt 8,0%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Công nghiệp chế biến gỗ, giấy
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng 10,0%/năm và khoảng 9,0%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối điện
Nhu cầu điện thương phẩm cho phát triển công nghiệp và xây dựng của tỉnh sẽ tăng trưởng 19,9%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 và đạt khoảng 2,0%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.
+ Công nghiệp sản xuất và phân phối nước
Nhu cầu dùng nước của tỉnh đến năm 2020 khoảng 502.500 m3/ngày đêm. Trong đó, nước dùng cho sản xuất (phục vụ cho khu công nghiệp và cụm công nghiệp) cần khoảng 331.500 m3/ngày đêm.
Giai đoạn đến năm 2030, dự kiến nhu cầu công suất sử dụng nước toàn tỉnh đạt khoảng 743.200 m3/ngày đêm, trong đó nước phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp và cụm công nghiệp cần khoảng 441.500 m3/ngày đêm.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản
Nhu cầu cát san lấp của tỉnh đến năm 2020 cần khoảng 4,7 triệu m3; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành khai thác khoáng sản trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ tăng khoảng 5,0%/năm và dự kiến nhu cầu tăng khoảng 30,0%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.
b) Quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp
- Quy hoạch phát triển khu công nghiệp
+ Giai đoạn đến năm 2020:
Hoạt động ổn định Khu công nghiệp Mỹ Tho (thành phố Mỹ Tho) và Khu công nghiệp Tân Hương (huyện Châu Thành).
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng KCN Long Giang (huyện Tân Phước), phấn đấu lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp.
Nghiên cứu, thực hiện các thủ tục kêu gọi và thu hút doanh nghiệp đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Tân Phước I, Tân Phước II (huyện Tân Phước) phù hợp.
Kêu gọi và thu hút doanh nghiệp đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Bình Đông (thị xã Gò Công); hoàn thành cơ bản hạ tầng (đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước và xử lý nước thải...) phấn đấu thu hút đầu tư các dự án công nghiệp và lấp đầy khoảng 40% diện tích đất công nghiệp.
Hoàn thành việc tiếp nhận Khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp (huyện Gò Công Đông); tổ chức mời gọi đầu tư để sớm triển khai đầu tư hạ tầng và thu hút doanh nghiệp thứ cấp đầu tư phát triển khu công nghiệp.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: Tiếp tục triển khai hoàn thiện cơ sở hạ tầng và thu hút lấp đầy diện tích các khu công nghiệp đang hoạt động hoặc đã triển khai xây dựng hạ tầng ở giai đoạn trước và đầu tư mở rộng diện tích khi có nhu cầu. Chú trọng công tác xử lý môi trường theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước trong quá trình hoạt động và sản xuất của khu công nghiệp; khuyến khích các cơ sở công nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất. Thu hút đầu tư các ngành nghề tạo ra các sản phẩm công nghiệp theo hướng công nghệ cao và có giá trị gia tăng lớn.
- Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
Trong giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, phát triển 27 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.007 ha (bao gồm cả 04 cụm công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích 109 ha).
+ Giai đoạn đến năm 2020: Tổng diện tích đất sẽ quy hoạch cho các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển trong giai đoạn 2016 - 2020 là 545 ha và sẽ được thu hút đầu tư theo giai đoạn. Ổn định hoạt động và thu hút doanh nghiệp đầu tư lấp đầy diện tích đất công nghiệp của 04 cụm công nghiệp đang hoạt động với tổng diện tích quy hoạch 109 ha. Xem xét, thành lập mới và thu hút đầu tư phát triển theo giai đoạn 11 cụm công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch là 436 ha phù hợp.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng và thu hút các doanh nghiệp sản xuất vào cụm công nghiệp chưa được lấp đầy diện tích đất công nghiệp. Tùy theo nhu cầu phát triển công nghiệp, từng bước đưa các cụm công nghiệp vào xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn các địa phương (gồm 12 cụm công nghiệp còn lại với tổng diện tích 462,3 ha).
c) Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ
Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh gồm: Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may da giày; công nghiệp hỗ trợ nguyên liệu phục vụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi; công nghiệp hỗ trợ phục vụ công nghiệp cơ khí và sản xuất sản phẩm kim loại; công nghiệp hỗ trợ phục vụ công nghiệp điện tử, thiết bị điện.
d) Dự báo nhu cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành công nghiệp trong giai đoạn phát triển 2016 - 2020 là 50.000 - 55.000 tỷ đồng và giai đoạn 2021 - 2030 là 250.000 - 270.000 tỷ đồng, chủ yếu là vốn thu hút đầu tư.
a) Giải pháp quản lý nhà nước
Đổi mới công tác quản lý nhà nước về công nghiệp. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phù hợp, nhất là đầu tư theo hướng xã hội hóa, đầu tư tại các khu vực có điều kiện khó khăn;
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cải cách đồng bộ trong lĩnh vực đầu tư, đăng ký kinh doanh, đất đai… đúng pháp luật và theo hướng tạo thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp;
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ phục vụ… của cán bộ, công chức, nhất là khi làm việc với nhà đầu tư, doanh nghiệp. Kiện toàn tổ chức (bộ máy, nhân sự) đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp (tỉnh, huyện, thị, thành phố); tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước trong công tác phục vụ người dân và doanh nghiệp, lấy kết quả phục vụ người dân, doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá.
b) Giải pháp thu hút đầu tư
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, tập trung xúc tiến trực tiếp với các tập đoàn, tổng công ty lớn; sẵn sàng hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp để mời gọi đầu tư, giải quyết nhanh, kịp thời các vướng mắc trong giải phóng mặt bằng thực hiện dự án. Vận dụng phù hợp các cơ chế chính sách của Trung ương ban hành, kết hợp với cơ chế, chính sách của tỉnh để có sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, thương mại với các tỉnh trong Vùng kinh tế, đặc biệt là với Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ; hình thành thị trường vốn, liên kết, liên danh phát triển các ngành có lợi thế của tỉnh.
c) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mở rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thay đổi cơ cấu đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động để đảm bảo việc làm và thu nhập cho sinh viên, học viên ra trường. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa hình thức đào tạo, linh hoạt và thiết thực. Tăng cường việc liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng của Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có thế mạnh. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo của tỉnh và ngoài tỉnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến việc làm.
d) Phát triển cơ sở hạ tầng và khu, cụm công nghiệp
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất với định hướng dài hạn; áp dụng linh hoạt, phù hợp các hình thức cho thuê đất, giao đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu về mặt bằng cho sản xuất công nghiệp. Định kỳ rà soát và đánh giá lại nhu cầu và sử dụng mặt bằng sản xuất của các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất để thực hiện điều chỉnh, điều chuyển, bổ sung đất cho phù hợp với tình hình thực tế. Đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp, huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Cần ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm để phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào, đồng thời tập trung đầu tư hạ tầng xã hội, ưu tiên trước cho khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đã có doanh nghiệp hoạt động hoặc nhiều doanh nghiệp đăng ký.
e) Giải pháp về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Xã hội hóa các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ thông tin trong sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
g) Giải pháp về môi trường
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất về lĩnh vực môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, tiêu tốn ít năng lượng, giảm phát thải hiệu ứng nhà kính…
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 3Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2018 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 4Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2018 điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 1317/QĐ-UBND.HC năm 2016 về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến 2020 tầm nhìn 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 50/2015/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 7Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 604/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 9Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2018 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, có xét đến năm 2030
- 10Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2018 điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 11Quyết định 1317/QĐ-UBND.HC năm 2016 về phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến 2020 tầm nhìn 2030
Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 24/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra