Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 21 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:
1. Triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ gắn với thực hiện các đề án, kế hoạch, kết luận, chương trình của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố và phù hợp với tình hình thực tế của thành phố Đà Nẵng.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động và tích cực triển khai Kế hoạch này bảo đảm thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Cần nêu cao trách nhiệm, phối hợp, đồng bộ, chặt chẽ, thường xuyên giữa các cấp, ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân trong phát triển giáo dục nghề nghiệp.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển thành phố trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thành phố; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ quốc gia; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 61%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút tù 30 - 35% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới;
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động;
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%;
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng;
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại;
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia;
- Phấn đấu có 01 trường chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao; có 07 ngành, nghề trọng điểm, trong đó 01 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong các nước ASEAN-4.
b) Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia; Có công nghiệp hiện đại; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia; trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 64%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới;
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động;
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%;
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng;
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại;
- Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia;
- Phấn đấu có 02 trường chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, 01 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao; có 10 - 15 ngành, nghề trọng điểm, trong đó 02 - 03 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh vượt trội trong khu vực ASEAN-4.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp trong khu vực ASEAN, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
1. Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
a) Triển khai hiệu quả Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia;
b) Nghiên cứu và tham gia ý kiến hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc.
c) Nghiên cứu và tham gia ý kiến đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đồng thời bảo đảm yếu tố bình đẳng giới.
d) Nghiên cứu và tham gia ý kiến hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới; có chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề.
đ) Nghiên cứu, tham gia ý kiến các chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, sức khỏe,...; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
Rà soát, sửa đổi bổ sung ngành nghề đào tạo và hỗ trợ chi phí đào tạo cho lao động nông thôn, lao động thuộc diện chính sách xã hội trên địa bàn thành phố phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương sau khi Trung ương ban hành Chương trình “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2030”.
e) Nghiên cứu và tham gia ý kiến hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh...được tham gia học nghề; về đào tạo nghề cho người nước ngoài tại Việt Nam.
g) Nghiên cứu và tham gia ý kiến hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 7048/KH-UBND ngày 17/10/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
h) Triển khai các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp tiếp cận chuẩn của các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới.
i) Tham gia ý kiến xây dựng, cơ chế, chính sách khuyến khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; hoàn thiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù và lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù; hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo nghề chất lượng cao.
k) Tiếp tục triển khai Quyết định số 2971/QĐ-UBND ngày 08/7/2019 của UBND thành phố về việc ban hành “Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2030
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
Xây dựng và triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi UBND thành phố ban hành.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị
- Cập nhật, triển khai tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Đơn vị phối hợp: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo sau khi có hướng dẫn Trung ương. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp; phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”, “nhà trường xanh”.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
c) Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2809/KH-UBND ngày 29/4/2020 của UBND thành phố thực hiện Chương trình số 45-CTr/TU ngày 25/02/2020 về việc thực hiện Chuyên đề “Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố”.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Cập nhật, triển khai chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào; phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động, đào tạo cho lao động di cư. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Phối hợp, triển khai thí điểm một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp khi có yêu cầu của Trung ương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022-2030
- Triển khai đào tạo theo các chương trình chuyển giao từ nước ngoài, các mô hình đào tạo tiên tiến của các nước phát triển, thí điểm mời giảng viên nước ngoài giảng dạy một số ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn quốc tế sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022-2030
- Triển khai phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động; công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022-2030
- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Triển khai và chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ đối với người đào tạo là người của doanh nghiệp sau khi Trung ương ban hành.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Định kỳ thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm,... cho nhà giáo. Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
- Triển khai thực hiện công nhận kỹ năng, trình độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang làm giáo viên, giảng viên sau khi có hướng dẫn Trung ương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022-2025
- Triển khai quy định tương đương về kỹ năng nghề, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề để đạt chuẩn giảng dạy theo quy định; phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2022-2025
- Tríên khai hiệu quả các cộng đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp sau khi có hướng dẫn.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ.
- Định kỳ, thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành; hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
4. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
a) Triển khai thực thi cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức có liên quan trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp; các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động sau khi có hướng dẫn Trung ương.
b) Triển khai đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu đào tạo nghề nghiệp sau khi có hướng dẫn Trung ương.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 4018/QĐ-UBND ngày 23/10/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Đề án “Dự báo nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
d) Triển khai các nội dung gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi có hướng dẫn Trung ương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp.
b) Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
c) Triển khai hướng dẫn đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
a) Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của thành phố.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
b) Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
c) Hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính sau khi có hướng dẫn Trung ương.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
d) Triển khai Chương trình đầu tư công đầu tư đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao ngành, nghề đào tạo đặc thù sau khi Trung ương ban hành.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
đ) Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
7. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định số 2239/QĐ-TTg và Kế hoạch này thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo hoặc lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan,...
b) Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) Xây dựng và triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1260/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Tổ công tác thông tin báo chí thành phố, Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Cổng thông tin điện tử thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
b) Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
c) Đa dạng hóa các hoạt động giao lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Đơn vị phối hợp: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hằng năm
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND thành phố.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện đảm bảo các nội dung tại Kế hoạch này và Kế hoạch sô 7048/KH-UBND ngày 17/10/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
a) Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của các đơn vị liên quan, tham mưu UBND thành phố lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ liên quan công tác giáo dục nghề nghiệp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
b) Trên cơ sở khả năng cân đối vốn, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố (nếu có) thực hiện kế hoạch theo tiến độ hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
c) Phối hợp với đơn vị liên quan khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Trên cơ sở dự toán đề xuất của các cơ quan, đơn vị, địa phương (sau khi lấy ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tránh trùng lắp nhiệm vụ chi), căn cứ các văn bản quy định của Trung ương, thành phố và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt kinh phí chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị, địa phương thực hiện theo đúng quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch này vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan báo chí, địa phương trên địa bàn thành phố về việc thực hiện Kế hoạch Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông về nội dung của Quyết định số 2239/QĐ-TTg, Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
8. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và các tổ chức, đơn vị liên quan triển khai thực hiện phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của đơn vị mình, bảo đảm thực hiện hiệu quả những nội dung của Kế hoạch. Đồng thời, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án,... trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
9. Ban Tôn giáo thành phố Đà Nẵng
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp đối với dân tộc thiểu số; thực hiện lồng ghép các nội dung trong Kế hoạch này vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
10. Đề nghị Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
11. Đề nghị Hội Khuyến học thành phố Đà Nẵng
Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch này, cụ thể hóa vào kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
12. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Đà Nẵng
a) Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch này cụ thể hóa vào kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2030.
b) Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tâm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
a) Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Kế hoạch này.
b) Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
c) Huy động thành viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham gia các chương trình, đề án, dự án phù hợp với định hướng Kế hoạch.
d) Kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.
đ) Giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp.
a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
b) Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
c) Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
15. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, tổ chức các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 5 năm, hàng năm để triển khai thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND thành phố yêu cầu Thủ trưởng các các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được phân công nhiệm vụ nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc nội dung cần sửa đổi, bổ sung, báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 2971/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 134/KH-UBND về triển khai công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững (dự án 4) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 5Kế hoạch 6475/KH-UBND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2023 triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 3322/KH-UBND năm 2023 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1260/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2971/QĐ-UBND năm 2019 về "Kế hoạch Phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"
- 4Quyết định 4018/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án "Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động" trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Kế hoạch 2971/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Kế hoạch 134/KH-UBND về triển khai công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững (dự án 4) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 10Kế hoạch 6475/KH-UBND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2023 triển khai Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Kế hoạch 3322/KH-UBND năm 2023 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 168/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/09/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Ngô Thị Kim Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra