- 1Kế hoạch 4713/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH năm 2019 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 336/QĐ-LĐTBXH năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2971/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 08 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 336/QĐ-LĐTBXH ngày 13/4/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển địa phương trong từng giai đoạn.
a) Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chất lượng đào tạo nghề của một số trường tiếp cận trình độ quốc gia, khu vực ASEAN; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 30% - 32%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Tuyển mới đào tạo nghề cho 10.000 người/năm.
- Thu hút từ 40 - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 25%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 25%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 20% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 11 chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm(1) đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
b) Mục tiêu đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc gia và các nước đang phát triển; tích cực tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế; một số trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 32% - 37%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Tuyển mới đào tạo nghề cho 10.000 người/năm.
- Thu hút 50 - 55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu có ít nhất 01 trường cao đẳng được công nhận chất lượng cao.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao; phấn đấu trở thành địa phương phát triển về giáo dục nghề nghiệp của cả nước và trong khu vực ASEAN, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh tranh ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu Kế hoạch, cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó “Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải pháp đột phá, cụ thể:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển nhân lực trong giáo dục nghề nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng nghề, trong đó: Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển các lĩnh vực công nghiệp, du lịch và nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện chính sách thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới. Có chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh hoạt để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề ở các cấp trình độ.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp với các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, 2025 - 2030; trong đó, chú trọng hỗ trợ học nghề cho lao động thuộc các đối tượng người hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, lao động nông thôn,... và lao động thất nghiệp, thiếu việc để tìm việc làm, hòa nhập thị trường lao động.
- Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực có kỹ năng nghề cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp để đào tạo nghề cho lao động đang làm việc.
- Tăng cường kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, thực hiện kiểm định chất lượng ngành, nghề đào tạo, nhất là nghề trọng điểm; khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập đạt chuẩn kiểm định chất lượng.
- Tiếp tục rà soát, ban hành chỉ thị, cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên, tăng cường công tác đào tạo nghề hiệu quả sau phân luồng.
- Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý các cấp. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và công nhận chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Tiếp tục quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đang hoạt động đầu tư phát triển các nền tảng số.
- Phát triển kho học liệu số ở tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với quốc gia, các nước trong khu vực và quốc tế. Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn cơ sở thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết đào tạo cho trường cao đẳng hướng đến đạt các tiêu chí trường chất lượng cao, đào tạo nghề đa ngành, đa lĩnh vực, tiếp cận trình độ đào tạo các nước ASEAN-4. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
- Đầu tư nâng cấp nhà xưởng, phòng học, mua sắm trang thiết bị đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, ASEAN cho các trường cao đẳng, trường trung cấp công lập trên địa bàn tỉnh đồng bộ đảm bảo đào tạo có chất lượng, chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại để đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Triển khai thực hiện mô hình “Nhà trường thông minh, hiện đại”, “Nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình, phương thức đào tạo
- Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Tham gia thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Rà soát, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là chế độ chính sách tiền lương, đảm bảo tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính, bảo đảm đời sống nhà giáo và gia đình.
- Đảm bảo các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định. Cử nhà giáo giảng dạy các ngành, nghề trọng điểm cấp quốc gia, cấp độ ASEAN tham gia đào tạo, bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm trong nước và các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ nghệ nhân, người có kỹ năng nghề giỏi được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đáp ứng đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng, đội ngũ thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về mô hình tổ chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp..., nhằm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ thống.
4. Gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Đẩy mạnh hợp tác, gắn kết chặt chẽ giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhất là chất lượng lao động có kỹ năng nghề cao để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, thị trường lao động. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề theo hợp đồng đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp gắn kết giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động sau khi tốt nghiệp khoá học.
- Xây dựng mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động theo từng địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Tổ chức thực hiện tốt việc điều tra cung - cầu lao động, dự báo thị trường lao động, việc làm, dự báo nhu cầu đào tạo nghề đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Kết nối kịp thời giữa cung và cầu lao động, giữa người lao động, cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng lao động.
- Tăng cường gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh với các Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm nhằm hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng ngân sách Nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đặc biệt các cơ sở thực hiện chức năng đào tạo và thực hành; cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý Nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh, sóng riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, Ngày kỹ năng lao động Việt Nam, Tuần lễ kỹ năng nghề,... tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề.
- Xây dựng chuyên mục khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động tham gia, định hướng các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề nghiệp mở.
8. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các tổ chức nước ngoài phù hợp với chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp của quốc gia; với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp; tham gia các hoạt động giao lưu văn hoá, thể dục thể thao giữa học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong khu vực và quốc tế.
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
4. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
5. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch này, các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh (hoàn thành trong quý I hàng năm).
- Tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình, đề án tại địa phương. Báo cáo đánh giá hàng năm và sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp phân luồng học sinh hàng năm nhằm đảm bảo tỷ lệ phân luồng theo Quyết định số 4713/KH-UBND ngày 05/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 522/QĐ- TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ‘Giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025’.
- Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu và dự toán hàng năm của các sở, ngành, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp Nhà nước hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở địa phương; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai Kế hoạch số 1110/KH-UBND ngày 05/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2025.
8. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hàng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách Nhà nước.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Đánh giá hàng năm, sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Bình Thuận
Thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào Kế hoạch triển khai Nghị quyết phát triển thanh niên Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030.
- Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Kế hoạch.
- Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
- Huy động thành viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham gia các chương trình, đề án, dự án phù hợp với định hướng Kế hoạch.
- Kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động.
- Giám sát các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ hàng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh. Đồng thời ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước, nguồn huy động, tài trợ cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, trong đó tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và kinh phí hỗ trợ cho đào tạo nghề.
- Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn quản lý.
- Đánh giá hàng năm, sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 Tại Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025, cụ thể: Nghề Quản trị khu Resort là nghề trọng điểm cấp độ ASEAN; các nghề Điện công nghiệp; Cơ Điện tử; Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí; Công nghệ Ôtô; Kỹ thuật chế biến món ăn; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Nghiệp vụ lễ tân; Kế toán doanh nghiệp; Điều dưỡng; Dược là những nghề trọng điểm cấp quốc gia.
- 1Kế hoạch 2312/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 4Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND về triển khai công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững (dự án 4) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 6Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 1Kế hoạch 4713/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 1769/QĐ-LĐTBXH năm 2019 về phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 336/QĐ-LĐTBXH năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Kế hoạch 2312/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 139/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 8Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 9Kế hoạch 134/KH-UBND về triển khai công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững (dự án 4) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022
- 10Kế hoạch 454/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2045
Kế hoạch 2971/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2971/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định