Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4018/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 23 tháng 10 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực Quốc gia”;
Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3298/TTr-SLĐTBXH ngày 19/10/2020 và Công văn số 2536/STTTT-CNTT ngày 22/9/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND thành phố; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DỰ BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 4018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
a) Cơ sở lý luận
Thành phố Đà Nẵng giai đoạn (2016 - 2020), với mục tiêu tổng quát là: Phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế, tìm ra các động lực mới để xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước..., đặc biệt là Nghị quyết 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị đã đề ra mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và Đông Nam Á với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; là một trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công nghệ phát triển của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế; thành phố cảng biển, đô thị biển quốc tế với vị trí là hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên...”.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, thành phố cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một giải pháp quan trọng để phát triển được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội cần phải có dự báo, định hướng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo nhân lực theo mục tiêu xã hội cần, đạt hiệu quả và ít tốn kém.
Tuy nhiên, trong những năm qua, thành phố mới thực hiện thu thập dữ liệu cung - cầu lao động phục vụ cho việc tuyển sinh đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp; chưa có dự báo thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của thành phố. Do đó, chưa có cơ sở định hướng và tổ chức kết nối đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động, phục vụ công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và phục vụ cho các nhà đầu tư, đánh giá khả năng cung ứng theo nhu cầu nhân lực.
Vì vậy, xây dựng hệ thống thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động là cần thiết và cấp bách; đây là nguồn cung cấp thông tin đầu vào phục vụ cho việc quy hoạch nguồn nhân lực; xây dựng chương trình, đề án, dự án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho sự phát triển thành phố trong thời gian đến có hiệu quả.
b) Cơ sở thực tiễn
- Thực trạng
+ Về thị trường lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Trong thời gian qua, thị trường lao động ở Đà Nẵng có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Trong khoảng 5 năm gần đây lực lượng lao động Đà Nẵng tăng 4,0%-4,2% (cả nước tăng 3,2%-3,5%). Mỗi năm thành phố có khoảng 20.000-25.000 người đến tuổi lao động và lao động nhập cư vào thành phố.
Nguồn cung lao động được đào tạo khá tốt, hàng năm trên địa bàn có hơn 15.000 sinh viên đại học, 8.000 sinh viên cao đẳng, 2.000 học sinh trung cấp tốt nghiệp ra trường (trong đó lao động có hộ khẩu Đà Nẵng khoảng 15% đến 20%) và hàng chục ngàn lao động được đào tạo ngắn hạn và đào tạo lại. Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 63%, qua đào tạo nghề hơn 51%; số lao động có việc làm tăng thêm hằng năm hơn 4%.
Tuy nhiên, chất lượng việc làm vẫn là những hạn chế của thị trường lao động thành phố Đà Nẵng, tỷ lệ lao động làm việc trái với ngành nghề đào tạo còn khá cao. Sự dịch chuyển lao động làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức chưa có một cơ quan, tổ chức nào nắm bắt được, chưa có cơ chế quản lý. Trong khi lao động ở khu vực nông thôn, ở các khu vực lân cận chiếm tỷ trọng khá cao và sự lưu thông vùng được thuận lợi; lao động nông nhàn tham gia lao động trong khu vực này ở thành thị rất lớn. Nông dân là những người lao động không có chuyên môn, vì vậy phải luôn sẵn sàng chấp nhận những việc làm có thu nhập thấp, do vậy lại càng làm tăng thêm sự cạnh tranh tiêu cực trên thị trường lao động.
+ Về cơ sở vật chất và các phần mềm hệ thống về thông tin thị trường lao động
Phần mềm quản lý thông tin cơ sở dữ liệu thị trường lao động hiện nay bao gồm 2 hệ thống:
Phần mềm quản lý cung lao động được thiết kế, thu thập, cập nhật thông tin và phân tích dữ liệu riêng về cung lao động (như: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, tình trạng về việc làm, thất nghiệp...);
Phần mềm cầu lao động được thiết kế thu thập cập nhật thông tin và phân tích dữ liệu riêng về cầu lao động (như tên doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề hoạt động chính, số lao động đang làm việc...).
Hai phần mềm này do Bộ LĐTBXH cung cấp từ năm 2008, hoạt động riêng biệt. Thông tin cập nhật 01 lần/năm, các dữ liệu thu thập và cập nhật được chuyển vào 02 phần mềm này và hoàn toàn do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử lý cho ra các biểu kết quả đầu ra, thành phố chỉ được phép sử dụng trong việc khai thác dữ liệu thô trên những kết quả đã được xử lý sẵn, các địa phương quận, huyện, xã, phường không được quyền vào để khai thác, sử dụng; các doanh nghiệp không được phép vào đăng ký, khai báo và sử dụng.
- Hạn chế và nguyên nhân
+ Mặc dù thị trường lao động của thành phố Đà Nẵng có những chuyển biến tích cực, song vẫn còn những hạn chế bất cập; đang có sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động.
+ Theo kết quả tổng hợp từ Trung tâm Dịch vụ việc làm Đà Nẵng năm 2019 vẫn còn khoảng 22.000 chỗ việc làm trống cần tuyển lao động (tập trung ở lao động phổ thông khoảng 50%). Số lượng người lao động có trình độ từ trung cấp trở lên đạt yêu cầu sơ tuyển của các doanh nghiệp khoảng 60 % (trong khi doanh nghiệp cần khoảng 25%), điều đó cho thấy người lao động có thể làm trái ngành nghề hoặc không tương xứng với trình độ đào tạo, dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực.
+ Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn đang gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng lao động, không chỉ là lao động qua đào tạo mà còn thiếu cả lao động phổ thông trong khi đó vẫn còn tình trạng thất nghiệp ở những người có trình độ cao (từ đại học trở lên), bởi sự đào tạo không tính đến cơ cấu lao động của nền kinh tế, không khớp nối với nhu cầu trên thị trường lao động; quá thiên về lý thuyết, ít chú ý tới thực hành, người lao động thiếu rất nhiều kỹ năng nên chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu các chỗ làm việc của doanh nghiệp.
+ Hiện nay có 02 phần mềm về cập nhật thông tin về cung và cầu lao động nhưng do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử lý trên cơ sở kết quả thu thập và cập nhật thông tin cung, cầu lao động từ địa phương, Sở chỉ được phép khai thác và sử dụng các số liệu sẵn có; chưa phân quyền vào khai thác, sử dụng đến các quận, huyện, phường, xã; các doanh nghiệp không được phép vào đăng ký, khai thác và sử dụng số liệu liên quan.
- Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020”.
- Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 24/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia”.
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011- 2015. Trong đó nêu rõ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương, kết nối với hệ thống dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia. Và các công văn triển khai Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015; Công văn số 1964/LĐTBXH-VL ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg về phát triển nhân lực Việt Nam; Công văn số 4660/UBND-VX ngày 26 tháng 6 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm, có nội dung “Nghiên cứu bổ sung nhiệm vụ, nhân lực cho các Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở...”.
- Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chương trình số 45-CTr/TU ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chuyên đề “Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố và Kế hoạch số 2809/KH-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2020 của UBND thành phố thực hiện Chương trình số 54-CTr/TU”.
- Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Đề án Phát triển thông tin thị trường lao động thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
- Công văn số 209/VP-VHXH ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND thành phố Đà Nẵng về Đề án “Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
II. MỤC TIÊU VÀ TIẾN ĐỘ CỦA ĐỀ ÁN
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, kết nối với hệ thống dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia;
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu, hướng đến hội nhập quốc tế về lao động và việc làm.
- Trên cơ sở hệ thống thông tin thị trường lao động - phần cung lao động tại các địa phương, đã được các xã, phường cập nhật trong năm 2019, từ năm 2020 trở đi sẽ tổ chức cập nhật phần thông tin biến động và bổ sung;
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự báo (bao gồm thiết bị, phần mềm và đường truyền) hoàn thiện trong năm 2020;
- Hệ thống dữ liệu “Cung lao động - phần lao động qua đào tạo” thu thập hoàn thiện trong 6 tháng cuối năm 2020; các năm tiếp theo cập nhật phần thông tin biến động từ các cơ sở đào tạo;
- Hệ thống dữ liệu “Cầu lao động” cập nhật trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt: 100% doanh nghiệp có 100 lao động trở lên và 30% doanh nghiệp từ 10 đến 99 lao động; năm 2021 đạt: 100% doanh nghiệp từ 100 lao động trở lên và 50% doanh nghiệp từ 10 đến 99 lao động; các năm tiếp theo đạt: 100% doanh nghiệp từ 100 lao động trở lên và ít nhất 65% doanh nghiệp có 10 lao động trở lên;
- Công tác dự báo: Bắt đầu thực hiện trong Quý I/2021 dự báo ngắn hạn trên cơ sở dữ liệu thu thập theo tiến độ; những năm tiếp theo tiếp tục dự báo ngắn hạn, trung hạn và nâng cao độ tin cậy; năm 2022 thêm phần dự báo dài hạn.
Nội dung Đề án gồm 3 cấu phần:
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng của hệ thống
Cơ sở hạ tầng của hệ thống bao gồm các hàng thiết bị kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, phần mềm và các công cụ phục vụ công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực
a) Thiết bị kỹ thuật của hệ thống bao gồm máy chủ, máy trạm, phần mềm hệ thống, thiết bị bảo mật, lưu trữ dữ liệu cho hệ thống nhằm xây dựng, quản lý vận hành và khai thác sử dụng.
b) Cơ sở dữ liệu được xây dựng tập trung, nhằm đảm bảo dữ liệu đầu vào phục vụ công tác dự báo nhu cầu nhân lực trên địa bàn thành phố, theo ngành, lĩnh vực, theo trình độ, theo thành phần kinh tế, theo địa bàn bảo đảm phù hợp chỉ tiêu thống kê và từng bước hoàn thiện tiêu chí đánh giá phát triển nhân lực.
- Đầu vào cơ sở dữ liệu bao gồm phần cung và phần cầu lao động:
+ Dữ liệu nguồn cung lao động được thu thập qua công tác điều tra ở địa phương, tổ dẫn phố, xã/phường (mỗi năm 1 lần) thực hiện theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; dữ liệu này được kế thừa trên cơ sở dữ liệu phần cung lao động đã có năm 2019 và dữ liệu bổ sung, biến động của năm 2020 và nguồn cung lao động được thu thập qua điều tra từ các cơ sở đào tạo (mỗi năm 1 lần).
+ Dữ liệu cầu lao động thu thập từ các doanh nghiệp, Cục Thống kê và các ngành liên quan.
- Phần mềm và các công cụ phục vụ công tác thu thập, cập nhật, xử lý thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực gồm:
+ Phần mềm quản lý thông tin thị trường lao động của thành phố: Phần mềm được thiết kế trên cơ sở kế thừa, tích hợp các cơ sở dữ liệu nên dùng chung của thành phố (cơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu nhân hộ khẩu) để cập nhật thông tin về cung - cầu lao động, tích hợp dữ liệu cung - cầu lao động để phân tích và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực; thực hiện kết nối và chia sẻ dữ liệu, phân quyền đến quận, huyện, phường, xã được phép khai thác và sử dụng; doanh nghiệp được quyền đăng nhập vào để khai thác thông tin về nguồn lao động cũng như việc đăng tuyển nhu cầu sử dụng lao động hiện tại và lâu dài trên phần mềm hệ thống này.
+ Phần mềm và công cụ được xây dựng, từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo cho việc nhập dữ liệu, tổng hợp, tra cứu và hỗ trợ phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực. Đồng thời chia sẻ dữ liệu nhân lực cho các hệ thống thông tin khác của thành phố.
+ Các công cụ, dụng cụ phục vụ khác được đầu tư đồng bộ.
2. Xây dựng đội ngũ nhân sự vận hành hệ thống
Xây dựng đội ngũ nhân sự dựa trên 2 nguồn: Nguồn nhân sự đã được bố trí trong biên chế của Phòng Việc làm - An toàn lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Thị trường lao động của Trung tâm Dịch vụ việc làm (10 người) thực hiện kiêm nhiệm công tác dự báo nguồn nhân lực. Thực hiện 4 nhiệm vụ đó là:
- Quản trị và vận hành hệ thống;
- Triển khai công tác thu thập, điều tra, khảo sát, nhập dữ liệu vào hệ thống;
- Phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực;
- In ấn phát hành kết quả thông tin dự báo.
3. Công tác thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực và cung cấp kết quả
a) Thu thập thông tin đầu vào của hệ thống, đảm bảo thông tin được thống nhất. Thiết kế các chỉ tiêu, tổ chức điều tra, thu thập và cập nhật vào cơ sở dữ liệu thuận tiện và tương thích.
b) Lựa chọn phương pháp, mô hình thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực phù hợp cơ sở dữ liệu được cập nhật.
c) Cung cấp và phổ biến kết quả dự báo đến các đối tượng sử dụng.
d) Xây dựng cơ chế, quy chế khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin về nhu cầu nhân lực và thị trường lao động cho các ngành của thành phố, quận, huyện, xã, phường; Đài Phát thanh và Truyền hình...
1. Về xây dựng cơ sở hạ tầng của hệ thống
- Về thiết bị kỹ thuật của hệ thống: Sử dụng một phần hệ thống máy vi tính và đường truyền Internet của Trung tâm Dịch vụ việc làm Đà Nẵng.
Riêng máy chủ phải thuê đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ (Thuê của Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng).
- Đầu tư xây dựng phần mềm kết nối giải quyết việc làm phục vụ cho công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động của thành phố.
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu, đầu vào của cơ sở dữ liệu thu thập từ các nguồn: Các ngành, từ sàn giao dịch việc làm của Trung tâm Dịch vụ Việc làm và từ các cuộc điều tra, khảo sát...
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sắp xếp bố trí 2 công chức Phòng Việc làm - An toàn lao động để theo dõi công tác thu thập, điều tra, tổng hợp, phân tích, dự báo.
- Trung tâm Dịch vụ việc làm sắp xếp, kiện toàn Phòng Thị trường lao động thực hiện triển khai công tác điều tra, khảo sát, cập nhật thông tin; phân tích, dự báo và cập nhật bản tin, phát hành.
3. Thu thập thông tin và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
- Định kỳ hằng năm triển khai và tổ chức ghi chép, cập nhật thông tin về cung và cầu lao động theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II của Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Định kỳ hằng quý, 6 tháng thu thập thông tin về người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương II của Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm thu thập thông tin cung lao động về đào tạo, đồng thời tổ chức điều tra, khảo sát và thu thập một số thông tin liên quan, cập nhật cơ sở dữ liệu, tiến đến thu thập thông tin nhu cầu tìm việc làm trên địa bàn.
- Hàng năm, dự báo nhu cầu sử dụng lao động trên cơ sở dữ liệu cập nhật vào hệ thống tổng hợp, phân tích.
Tùy theo điều kiện dữ liệu, từng bước áp dụng mô hình dự báo về phương pháp xây dựng hệ thống thông tin và tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân lực phù hợp, dựa trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Quốc gia về Dịch vụ Việc làm - Cục Việc làm...
- Cung cấp, phổ biến bản tin, chủ yếu các thông tin về xu hướng nhu cầu nhân lực trên địa bàn.
a) Kinh phí đầu tư một lần (lần đầu), bao gồm:
- Kinh phí đầu tư xây dựng phần mềm kết nối giải quyết việc làm phục vụ cho Đề án “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động” là không quá 920.000.000 đồng (bao gồm cả cài đặt, tập huấn, chạy thử); trong đó, sử dụng 500.000.000 đồng đã được UBND thành phố phê duyệt theo Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 06/3/2020, số còn lại giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND thành phố Quyết định;
- Sử dụng đường truyền mạng MAN thành phố;
- Các công cụ máy móc, thiết bị (02 máy tính để bàn, 02 máy tính xách tay, 02 máy in, 01 máy photocopy): 170.000.000 đồng, đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đầu tư và trang bị cho Trung tâm Dịch vụ việc làm, sẽ sử dụng dùng chung.
b) Kinh phí thực hiện hằng năm
- Kinh phí thuê đặt máy chủ;
- Kinh phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng;
- Kinh phí năm 2020 đã được bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Từ năm 2021 trở đi, tại thời điểm xây dựng dự toán chi thường xuyên hàng năm, trước ngày 07/7 (theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 của UBND thành phố), căn cứ các nhiệm vụ được giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết theo nội dung chi, mức chi đúng chế độ quy định hiện hành, gửi Sở Tài chính xem xét, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án, xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; phối hợp với đơn vị thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý thông tin thị trường lao động, phân tích dự báo nguồn nhân lực để hoàn thiện đưa vào sử dụng sau khi được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động trên địa bàn thành phố theo nội dung Đề án được phê duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho nhân viên tham gia công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng phần mềm liên quan phục vụ hoạt động quản lý thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực;
d) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm phối hợp với Cục Thống kê, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện thu thập dữ liệu về thông tin thị trường lao động để phục vụ cho dự báo; sắp xếp, bố trí cán bộ viên chức Phòng Thị trường lao động đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ quản trị và vận hành hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực theo Đề án;
đ) Lập thủ tục và chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm lập thủ tục xây dựng cơ sở hạ tầng; hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt;
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị phát triển phần mềm đào tạo, tập huấn cho nhân viên làm công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ động phối hợp với Sở Tài chính rà soát lại nguồn kinh phí công nghệ thông tin năm 2020, điều chỉnh để bố trí bổ sung kinh phí thuộc điểm a, khoản 4, Mục III của Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định phần mềm quản lý thông tin thị trường lao động để thực hiện Đề án này;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và công tác thuê máy chủ tại Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng;
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác đào tạo, tập huấn cho nhân viên làm công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
a) Hàng năm, trên cơ sở dự toán Hội đồng nhân dân thành phố phê chuẩn, UBND thành phố quyết định giao kinh phí cho các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án này;
b) Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát lại nguồn kinh phí công nghệ thông tin năm 2020, điều chỉnh để bố trí bổ sung kinh phí thuộc điểm b, khoản 4, Mục IV của Đề án này; hằng năm thẩm định dự toán chung trong đó có kinh phí thực hiện Đề án này trình UBND thành phố phê duyệt đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện.
4. Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng
Có trách nhiệm cung cấp số liệu của các chỉ tiêu thuộc về hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với các chỉ tiêu phân tích, dự báo.
Có trách nhiệm chỉ đạo các trường THPT định kỳ hằng năm tổ chức các buổi định hướng nghề nghiệp nhằm phổ biến thông tin về nhu cầu lao động thực tế của doanh nghiệp, tính cạnh tranh trong tuyển dụng, giới thiệu những ngành nghề mới phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, học tập mô hình, các bài kiểm tra đánh giá mức độ phù hợp giữa cá nhân và ngành nghề để học sinh có định hướng ngành nghề đào tạo đúng đắn với năng lực bản thân...
Có trách nhiệm cung cấp thông tin định kỳ về nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để bộ phận dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động tổng hợp, phân tích và dự báo.
Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các xã, phường tổ chức thu thập thông tin cung lao động và hỗ trợ thu thập thông tin cầu lao động trên địa bàn theo kế hoạch thu thập thông tin hằng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng lao động
Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về tình hình sử dụng lao động, cung cấp thông tin định kỳ về nhu cầu nhân lực cho Trung tâm Dịch vụ việc làm theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đài Phát thanh truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng thông tin điện tử thành phố
Có trách nhiệm tuyên truyền, định kỳ truyền tải, đưa tin về kết quả hoạt động hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực.
10. Các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Có trách nhiệm cung cấp thông tin về số học sinh, sinh viên đào tạo và tốt nghiệp hằng năm; đồng thời theo dõi tình hình học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm (trong đó có việc làm tại Đà Nẵng) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, dự báo theo Đề án.
Trong quá trình thực hiện Đề án này, nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương./.
- 1Chương trình 07/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 1745/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 19-CTr/TU về Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Kế hoạch 4624/KH-UBND năm 2021 về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ cung ứng, kết nối cung - cầu lao động đảm bảo nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2022-2025
- 1Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 601/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2012 triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1964/LĐTBXH-VL thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg về phát triển nhân lực Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Luật việc làm 2013
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Quyết định 145/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch - đầu tư; tài liệu thuyết minh căn cứ và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I tại các cấp ở địa phương do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Chương trình 07/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 1745/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình 19-CTr/TU về Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15Kế hoạch 4624/KH-UBND năm 2021 về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 754/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục chương trình, dự án ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng năm 2020
- 17Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ cung ứng, kết nối cung - cầu lao động đảm bảo nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2022-2025
Quyết định 4018/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án "Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động" trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 4018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/10/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra