ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/KH-UBND | Tân Phú, ngày 24 tháng 7 năm 2014 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Quyết định số 2245/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Ủy ban nhân dân quận Tân Phú xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 trên địa bàn quận với nội dung như sau:
- Đổi mới quan điểm cai nghiện ma túy theo hướng xem người nghiện ma túy là người bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ và điều trị nghiện ma túy là quá trình lâu dài, bao gồm tổng thể các quy trình can thiệp, hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của chất ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép.
- Thực hiện đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện ma túy, trong đó tăng dần điều trị cai nghiện tự nguyện và giảm dần điều trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm với lộ trình phù hợp với đặc thù của địa phương. Tạo điều kiện cho người nghiện ma túy dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp tại cộng đồng.
- Công tác cai nghiện phục hồi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài, thường xuyên, đòi hỏi sự quyết tâm, kiên trì và sự phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Quận Tân Phú khuyến khích xã hội hóa công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy; hỗ trợ điều trị cho các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, các đối tượng khác do cá nhân và gia đình người nghiện có trách nhiệm tham gia, đóng góp.
- Đảm bảo các ban ngành, các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân 11 phường nắm vững mục đích yêu cầu, nội dung của Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020. Đồng thời các đơn vị có liên quan có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch này.
1. Mục tiêu chung:
Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn quận.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn từ 2014 đến năm 2015:
- Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người có hồ sơ quản lý lên trên 70% vào năm 2015; trong đó, giảm tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm đối với người nghiện có hộ khẩu Thành phố xuống còn 20% vào năm 2015.
- Phấn đấu tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm đạt trên 70%.
b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:
- Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; duy trì tỷ lệ 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.
- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người có hồ sơ quản lý từ 70% vào năm 2015 lên 90% vào năm 2020; trong đó, kéo giảm tối đa tỷ lệ điều trị bắt buộc tại Trung tâm.
- Duy trì tỷ lệ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng có việc làm đạt trên 70%.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nâng cao nhận thức về dự phòng và điều trị nghiện ma túy:
- Đổi mới nội dung, đẩy mạnh công tác tập huấn nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông đến các tầng lớp nhân dân về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện; xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, gia đình và bản thân người nghiện trong việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước về cai nghiện ma túy.
- Lồng ghép công tác tuyên truyền về dự phòng và điều trị nghiện với chương trình phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và nội dung xây dựng phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Thực hiện xã hội hóa công tác tuyên truyền; phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, tuyên truyền, thường xuyên đổi mới nội dung, triển khai đồng bộ các loại thông tin, tuyên truyền; duy trì, phát huy các loại hình tuyên truyền hiệu quả.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, nhất là vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia công tác phòng, chống ma túy, dự phòng và điều trị nghiện.
2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và cai nghiện ma túy:
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ về dự phòng và điều trị nghiện, tư vấn điều trị nghiện, các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện phục hồi cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, nhất là cán bộ trực tiếp tham gia tại cơ sở.
- Chuẩn hóa tổ chức, bộ máy, nhân sự tại cơ sở điều trị nghiện theo quy định trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác cai nghiện ma túy.
- Nâng cao trách nhiệm, chỉ đạo điều hành của cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân các cấp, tăng cường năng lực cho cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi trong việc xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy, dự phòng, điều trị nghiện và huy động nguồn lực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu nhập, quản lý, xử lý thông tin, thống kê số liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy, quản lý đối tượng điều trị nghiện.
3. Nâng cao tỷ lệ người nghiện ma túy được điều trị so với số có hồ sơ quản lý:
a) Tiến hành thống kê người nghiện ma túy trên địa bàn quận theo tinh thần Quyết định số 2434/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch thống kê người nghiện ma túy, qua đó đánh giá tình hình người nghiện, các dạng đối tượng nghiện ma túy trên địa bàn quận.
- Rà soát, đánh giá lại hiệu quả công tác cai nghiện tại cộng đồng và quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; kiến nghị sửa đổi những quy định không phù hợp.
b) Phát triển các cơ sở cai nghiện điều trị tự nguyện:
- Rà soát các cơ sở điều trị (Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng quận, Trạm Y tế phường) đủ điều kiện để nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức thực hiện điều trị cai nghiện tự nguyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực, đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của cơ sở điều trị cai nghiện tự nguyện.
c) Phát triển điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị cai nghiện tại cộng đồng:
- Căn cứ vào số lượng người nghiện ma túy và các điều kiện sẵn có của Trung tâm Y tế dự phòng quận, Trạm Y tế phường để thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng để giúp người nghiện ma túy lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp; hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị.
- Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng.
- Bố trí cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và xem xét tăng cường chế độ chính sách cho cán bộ chuyên trách và thành viên Tổ cán sự xã hội tình nguyện làm công tác cai nghiện tại cộng đồng.
4. Hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện:
- Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ có hiệu quả trong công tác dạy nghề, cho vay vốn, tạo việc làm cho người tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn.
- Tổ chức thí điểm dạy nghề cho người sau cai nghiện vào học nghề và làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận theo Quyết định số 3571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Đề án dạy nghề - giải quyết việc làm cho đang cai nghiện và người sau cai nghiện ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về triển khai thực hiện Đề án Dạy nghề - giải quyết việc làm cho người đang cai nghiện và sau cai nghiện tại quận giai đoạn 2012 - 2015.
5. Huy động nguồn lực và lồng ghép các hoạt động:
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai nghiện ma túy, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân cùng tham gia công tác cai nghiện ma túy nhằm đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, các mô hình cai nghiện; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, thành lập cơ sở tư vấn dự phòng và hỗ trợ điều trị nghiện; khuyến khích các câu lạc bộ, đội nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia, hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện ma túy.
- Quan tâm lồng ghép công tác dự phòng và điều trị nghiện với các chương trình phát triển kinh tế xã hội như: giảm nghèo, dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm và các đề án của chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy. Củng cố và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội nhằm ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma túy.
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào công tác dự phòng và điều trị nghiện ma túy.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy và các nguồn lực xã hội hóa phục vụ nhiệm vụ, mục tiêu và các hoạt động phòng, chống ma túy ở địa phương.
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng nội dung đề ra, định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện; tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện của các đơn vị gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định; tham mưu xây dựng các điểm cai nghiện tự nguyện, các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng nhằm đảm bảo điều kiện triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp về dự phòng và điều trị nghiện, tư vấn điều trị nghiện, các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện phục hồi.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động nhằm thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia công tác điều trị cai nghiện ma túy, đầu tư cơ sở cai nghiện tự nguyện, hình thành các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện và tham gia dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
- Thiết lập mối quan hệ giữa cơ sở điều trị với các cơ sở dạy nghề, sản xuất kinh doanh để tạo điều kiện cho người sau cai nghiện thuận lợi trong học nghề, lao động, sản xuất, giải quyết việc làm.
- Phối hợp Công an quận khảo sát, thống kê người nghiện để nắm bắt thực trạng nghiện ma túy trên địa bàn quận, làm cơ sở tham mưu, tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh, chuyển hóa làm trong sạch địa bàn và tụ điểm phức tạp về ma túy; kịp thời phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả các tội phạm có liên quan đến ma túy, tạo môi trường lành mạnh giúp người đang cai nghiện không bị lôi kéo sử dụng lại ma túy.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn quận.
- Chỉ đạo Công an phường tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể địa phương theo dõi, giúp đỡ, quản lý người nghiện ma túy tại địa phương và lập hồ sơ đưa người đi cai nghiện theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ lực lượng phối hợp chặt chẽ với cơ sở y tế để bảo vệ các cơ sở điều trị và phát thuốc, bảo vệ kho thuốc Methadone, hỗ trợ quản lý người tham gia nghiện khi cần thiết.
- Bệnh viện quận, Trung tâm Y tế dự phòng quận đẩy mạnh thực hiện công tác tham vấn, tạo điều kiện cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện được tiếp cận các chương trình điều trị nghiện, chương trình can thiệp giảm tác hại, tư vấn xét nghiệm, điều trị ARV,...
- Chủ trì, phối hợp với các ban ngành liên quan, tham mưu xây dựng và tham gia chương trình điều trị nghiện bằng Methadone khi được Sở Y tế phân công; phối hợp Phòng Nội vụ trong đề xuất nhân sự tham gia chương trình điều trị nghiện bằng Methadone.
- Hướng dẫn về chuyên môn cho các đơn vị có liên quan; phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện quy trình cắt cơn giải độc cho người nghiện ma túy tham gia điều trị cai nghiện tại cộng đồng, tại gia đình.
- Phòng Y tế tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đề xuất sửa đổi các văn bản liên quan đến cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện, điều trị cai nghiện.
- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ công chức trên địa bàn quận các văn bản về cai nghiện ma túy.
5. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về nghiện ma túy, các biện pháp dự phòng và điều trị nghiện; tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội với nhiều hình thức, đa dạng về nội dung, phương thức tổ chức.
Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế kiện toàn tổ chức, nhân sự thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện.
7. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định nhu cầu kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt; đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
Tăng cường công tác truyền thông về phòng, chống ma túy trong học đường; kịp thời nắm bắt các học sinh có biểu hiện sử dụng ma túy, phối hợp với các cơ quan chức năng tư vấn, hướng dẫn đăng ký hình thức cai nghiện; hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện có đủ điều kiện để học văn hóa.
9. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận:
Phối hợp với cơ quan điều tra, tiến hành truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật và tổ chức xét xử lưu động các vụ án ma túy điển hình nhất là các vụ án có người nước ngoài, các đối tượng mua bán, vận chuyển ma túy, các hành vi tiếp tay cho tội phạm ma túy,... để tạo sức răn đe đối tượng góp phần phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam quận và các đoàn thể quận:
Chỉ đạo, hướng dẫn theo hệ thống ngành dọc, các tổ chức thành viên phối hợp với chính quyền cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch này. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tích cực tham gia quản lý người nghiện ma túy, công tác quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, triển khai các biện pháp phòng, chống ma túy tại cộng đồng.
11. Ủy ban nhân dân 11 phường:
- Căn cứ kế hoạch này để tham mưu Đảng ủy chỉ đạo hệ thống chính trị tăng cường công tác phòng, chống ma túy, công tác dự phòng và điều trị nghiện ở địa phương; tập trung chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối hợp lực lượng Công an đấu tranh chuyển hóa địa bàn phức tạp về ma túy, duy trì giữ vững không để địa bàn phát sinh tệ nạn xã hội.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong nhân dân về tác hại của ma túy, các chủ trương, biện pháp cai nghiện ma túy; tuyên truyền, vận động gia đình người nghiện ma túy tự nguyện đăng ký cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng; tạo điều kiện cho người nghiện tiếp cận các dịch vụ cai nghiện tự nguyện và các dịch vụ chăm sóc y tế có liên quan, hỗ trợ người đã cai nghiện được học văn hóa, học nghề, vay vốn, sản xuất kinh doanh; tiếp cận các dịch vụ y tế, hỗ trợ cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống.
- Thực hiện khảo sát, thống kê, đánh giá thực trạng tình hình nghiện ma túy và công tác cai nghiện ma túy tại đại phương.
1. Yêu cầu các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân 11 phường xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch này và báo cáo tình hình thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 02 tháng 01 hàng năm.
2. Giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối trong việc triển khai, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân quận, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 01 hàng năm và tổ chức sơ kết, tổng kết như sau:
- Giai đoạn 2014 - 2015: tổ chức sơ kết giai đoạn trong quý I năm 2016.
- Giai đoạn 2016 - 2020: tổ chức sơ kết vào năm 2018 và tổng kết vào năm 2020.
3. Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm: kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm được phân cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước; kinh phí lồng ghép trong Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS; kinh phí huy động từ các nguồn lực xã hội, hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác.
4. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện ma túy từ nay đến năm 2015 trên địa bàn quận.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 2210/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND Quy định nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý, người làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 2434/QĐ-TTg năm 2013 Kế hoạch thống kê người nghiện ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2245/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 2210/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND Quy định nội dung, mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý, người làm công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 155/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/07/2014
- Nơi ban hành: Quận Tân Phú
- Người ký: Trần Văn Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định