- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 90/2016/NÐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- 5Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 8Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 9Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy
- 11Công văn 332/LĐTBXH-PCTNXH năm 2022 thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 10 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30/3/2021;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Nghị định 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ Quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Công văn số 332/LĐTBXH-PCTNXH ngày 16/02/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số 116/2021/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 125/TTr-SLĐTBXH ngày 02/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong việc triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Quy chế này theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, quản lý sau cai nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn; người nghiện ma túy và gia đình người nghiện ma túy.
3. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020.
4. Cá nhân áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh đều phải xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế.
1. Tuân thủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy (Luật số 73/2021/QH14); Luật xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi bổ sung năm 2020); Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm trình tự các công tác sau:
a) Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
b) Tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh cho người đăng ký cai nghiện tự nguyện.
c) Tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
d) Quản lý sau cai nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ và hiệu quả trong hoạt động phối hợp; thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, đơn vị phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy.
4. Tôn trọng quyền, nghĩa vụ, bảo đảm bí mật cá nhân của người cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy, chỉ cung cấp thông tin liên quan cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện, người sau cai nghiện ma túy.
5. Bảo đảm nguồn lực cho việc tổ chức cai nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ người tự nguyện cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy và tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy.
PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Căn cứ tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác. Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, email, điện thoại hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến.
2. Tổ chức họp giao ban liên ngành.
3. Cơ quan phối hợp phân công cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế.
1. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế chính sách có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; công tác lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; công tác quản lý, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy phòng chống tái nghiện, hòa nhập cộng đồng.
2. Phối hợp tuyên truyền phổ biến về tác hại của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính sách, hình thức và quy trình tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện.
3. Phối hợp trong công tác quản lý địa bàn, hướng dẫn tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại người nghiện ma túy; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, người làm công tác cai nghiện ma túy và người làm công tác tư vấn, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.
4. Phối hợp trong việc đảm bảo an ninh trật tự tại các Cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy và tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
Do điều kiện về cơ sở vật chất của các Cơ sở y tế cũng như việc cử lực lượng Công an đảm bảo an ninh, an toàn cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy gặp khó khăn. Giao Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh tạm thời thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy nhằm bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, về an ninh, an toàn trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy. Khi các cơ sở y tế có thẩm quyền đủ điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho an ninh, an toàn trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy thì đồng thực hiện cùng Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh. Tiêu chuẩn chẩn đoán, quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế.
5. Tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy; theo dõi, động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy tuân thủ, thực hiện tốt quy trình cai nghiện.
6. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở dạy nghề phối hợp trong việc tổ chức truyền nghề, dạy nghề, tạo việc làm cho người đang trong quá trình cai nghiện và người sau cai nghiện ma túy nhằm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, phòng chống tái nghiện ma túy.
7. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch hằng năm, dài hạn về công tác quản lý cai nghiện.
b) Phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở ngành khác có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện công tác cai nghiện. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc, chú trọng việc bảo đảm các quyền trẻ em khi áp dụng biện pháp bắt buộc cai nghiện đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ, tình nguyện viên các huyện, thành phố và Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; chỉ đạo Trung tâm bảo trợ xã hội trong việc tiếp nhận đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động khi chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện, tổ chức giáo dục, dạy nghề, cho vay vốn, tạo việc làm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Đề xuất chế độ, chính sách đối với các lực lượng làm công tác cai nghiện ma túy, chế độ chính sách hỗ trợ người nghiện cai nghiện bắt buộc và hỗ trợ, khuyến khích người nghiện đăng ký tham gia cai, điều trị nghiện tự nguyện.
d) Tham mưu tổ chức triển khai Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy” theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh; biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố tham mưu với UBND cùng cấp triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện ma túy và đưa người nghiện không có nơi cư trú ổn định vào quản lý tạm thời tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
g) Rà soát thực trạng điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ để xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các dự án, phương án tăng cường cơ sở vật chất; tuyển dụng, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh bảo đảm đủ điều kiện hoạt động cai nghiện theo quy định; hướng dẫn thành lập, cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập (nếu có).
h) Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, đường dây nóng cung cấp thông tin và tư vấn cai nghiện ma túy; thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện theo quy định; tham mưu UBND tỉnh về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy (nếu có).
i) Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy làm tốt công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy, người không có nơi cư trú ổn định trong quá trình lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn phối hợp với Công an các cấp làm tốt công tác xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế; tập huấn công tác xác định tình trạng nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế.
b) Nghiên cứu các bài thuốc và phương pháp cai nghiện; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Chỉ đạo Trạm y tế cấp xã phối hợp với Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình; chỉ đạo cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh phối hợp với y tế của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong việc thực hiện điều trị cắt cơn theo quy định.
d) Hướng dẫn chuyên môn điều trị cắt cơn nghiện ma túy; kiểm tra thực hiện các quy định chuyên môn trong điều trị cắt cơn nghiện, phục hồi sức khỏe cho người nghiện ma túy đối với Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
đ) Chỉ đạo các cơ sở y tế chuyên khoa phối hợp với Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong việc xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn việc phòng chống lây nhiễm COVID-19, lao và HIV/AIDS cho học viên đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện.
3. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Công an các cấp trong việc thu thập tài liệu, phân loại, lập hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy để áp dụng các biện pháp quản lý, cai nghiện phù hợp đối với người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; phối hợp tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn theo quy định; phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh khi có đề nghị; phối hợp thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; hỗ trợ, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình.
b) Chỉ đạo Công an các cấp tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ của Cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
c) Hằng năm giao chỉ tiêu đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; tổ chức thực hiện rà soát, thống kê số người nghiện, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, triển khai công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện và sau cai nghiện ma túy.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, học viên và người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý, tạm quản lý tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, đơn vị liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền thực trạng cơ sở vật chất của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh theo quy định hiện hành.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền quy định nội dung chi, mức chi cho công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy ở địa phương theo phân cấp và quy định hiện hành.
b) Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương để thực hiện công tác áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá thực trạng chuyên ngành đào tạo, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, định mức viên chức của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh để tham mưu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đúng quy trình, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp đủ điều kiện áp dụng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người nghiện ma túy và thân nhân gia đình người nghiện ma túy tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống ma túy; động viên người nghiện ma túy tự giác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện; thực hiện giám sát các cơ quan chức năng thực hiện nội dung quy chế này.
9. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Quy chế; chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố, UBND cấp xã trong việc lập hồ sơ đưa người nghiện vào cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; bảo đảm nhân sự để tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tự nguyện; thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; phối hợp giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo trong việc tổ chức cai nghiện tại gia đình, quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; có chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tìm việc làm, sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
b) Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với người có sai phạm trong việc tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình và quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; hằng năm bố trí kinh phí cho việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú và kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện.
c) Phát động phong trào tố giác, phản ánh các trường hợp có dấu hiệu, biểu hiện sử dụng ma túy; thiết lập các đường dây nóng, số điện thoại của UBND, Công an cấp xã, Cảnh sát khu vực, Công an viên, trưởng khu phố, trưởng thôn ... nhằm tạo thuận lợi để nhân dân cung cấp thông tin, phản ánh về các đối tượng liên quan đến ma túy trên địa bàn.
Kinh phí đảm bảo cho việc áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý nhà nước.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định có liên quan.
2. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo quá trình thực hiện Quy chế của các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 66/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 68/KH-UBND về tổ chức thực hiện công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 5Kế hoạch 6754/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 2210/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030”
- 9Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 90/2016/NÐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- 6Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 9Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 10Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy
- 12Công văn 332/LĐTBXH-PCTNXH năm 2022 thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 14Kế hoạch 68/KH-UBND về tổ chức thực hiện công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 15Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 16Kế hoạch 6754/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Quyết định 2210/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch nâng cao hiệu quả công tác thực hiện Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 18Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020 trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030”
- 20Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 255/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong việc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 255/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực