- 1Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1538/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 05 tháng 5 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 20- NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 09/NQ-CP);
Căn cứ Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 14/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (Chương trình hành động số 43-CTr/TU);
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Nghị quyết số 09/NQ- CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 14/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và Nhân dân để đưa chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của Nhân dân.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể làm cơ sở cho việc chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu về phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 43-CTr/TU.
- Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải mang tính khả thi; quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát vào sự lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh. Phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành đảm bảo tính chủ động phối hợp, triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách, cơ chế gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả và bền vững. Ngày càng có nhiều mô hình hợp tác, liên kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng có lợi, bảo đảm quyền và lợi ích của các thành viên; thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia, góp phần huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, xây dựng xã hội hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống Nhân dân. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030:
- Toàn tỉnh có hơn 5.400 tổ hợp tác, với khoảng 210 nghìn thành viên; gần 250 hợp tác xã với khoảng 05 nghìn thành viên, không có hợp tác xã tồn tại hình thức; thành lập mới 02 liên hiệp hợp tác xã với khoảng 40 hợp tác xã thành viên. Các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập mới hoạt động ổn định, hiệu quả.
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã tăng khoảng 5% - 6%/năm; thu nhập bình quân của người lao động trong hợp tác xã tăng khoảng 3% - 5%/năm; lãi bình quân của hợp tác xã tăng khoảng 3% - 5%/năm.
- Đảm bảo trên 70% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động đạt loại khá, tốt; trong đó, có khoảng 50% tham gia sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.
- Khoảng 30% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, 90% thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ, định hướng các hợp tác xã hoạt động trung bình có khả năng củng cố, phát triển để đạt tiêu chí hợp tác xã hoạt động tốt, khá; đồng thời, xử lý giải thể các hợp tác xã yếu kém, ngừng hoạt động lâu ngày.
b) Đến năm 2045:
- Phấn đấu tăng dần số lượng tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và nâng cao tỷ lệ người dân tham gia tổ chức kinh tế tập thể; đồng thời, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động.
- Mở rộng quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, phấn đấu có nhiều tổ chức kinh tế tập thể có chất lượng hoạt động cao; trong đó, có nhiều tổ chức kinh tế tập thể hoạt động nổi trội và hướng đến nằm trong bảng xếp hạng cao của cả nước.
- Bảo đảm có trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động đạt loại tốt, khá; trong đó, có khoảng trên 75% tham gia liên kết sản xuất theo các chuỗi liên kết.
- Các tổ chức kinh tế tập thể áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý.
- Phát huy vai trò của tổ chức kinh tế tập thể trong giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thành viên, người lao động.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ PHÂN CÔNG CỤ THỂ
1. Thống nhất nhận thức về phát triển kinh tế tập thể
- Các Sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiểu rõ bản chất mô hình hợp tác xã kiểu mới, coi trọng lợi ích của thành viên, lợi ích của việc hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau mang lại cho từng thành viên và tập thể. Xác định rõ phát triển kinh tế tập thể là xu thế tất yếu trong hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị.
Đưa nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 43-CTr/TU đến các tầng lớp Nhân dân; định hướng, tuyên truyền, mở các chuyên mục trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân đối với chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí trong tỉnh và hệ thống truyền thanh cơ sở để đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các địa phương tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng kịp thời các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhân dịp sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết.
- Cục Thống kê: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành có liên quan nghiên cứu điều tra đánh giá vai trò kinh tế tập thể trong đóng góp vào GRDP của tỉnh để có cơ sở dữ liệu thực tiễn để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế của tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí để thực hiện việc khảo sát các hợp tác xã nhằm nghiên cứu điều tra đánh giá vai trò kinh tế tập thể trong đóng góp vào GRDP của tỉnh.
2.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Sở Nội vụ phối hợp Trường Chính trị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan và địa phương:
Đưa nội dung đào tạo về kinh tế tập thể vào chương trình giảng dạy lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, đảng viên theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố.
Hỗ trợ nâng cao năng lực đối với công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên về kinh tế tập thể trong các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; cấp học bổng đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về hợp tác xã và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; cấp học bổng bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước.
Xây dựng kế hoạch hằng năm mở các lớp bồi dưỡng cho công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh: chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể, nhất là chuẩn hóa các chức danh quản lý trong tổ chức kinh tế tập thể (giám đốc, kiểm soát và kế toán) bằng nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Xây dựng và triển khai tốt kế hoạch cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp hàng năm cho các sở, ngành để thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.2. Chính sách đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất, kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với sản xuất, tiêu thụ hàng hóa theo chuỗi giá trị có quy mô lớn, nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, tích cực đóng góp vào quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê đất khi có nhu cầu, phù hợp ngành nghề và quy định pháp luật về đất đai. Thực hiện chính sách ưu đãi hợp lý theo quy định pháp luật về giá và thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất, bảo đảm sử dụng đất có hiệu quả.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi giá thuê lại đất cho các tổ chức kinh tế tập thể và hợp tác xã trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để đầu tư các cơ sở, nhà máy sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định pháp luật về đất đai và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
2.3. Chính sách tài chính - tín dụng
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai thực hiện tốt, kịp thời chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các tổ chức kinh tế tập thể. Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thuế do Trung ương ban hành liên quan đến kinh tế tập thể; tổ chức tập huấn các chính sách pháp luật về thuế mới liên quan đến chính sách hỗ trợ, ưu đãi miễn, giảm, gia hạn về thuế, phí, đất đai cho tổ chức kinh tế tập thể theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể được vay vốn như các tổ chức kinh tế khác (về quy trình, thủ tục vay vốn); hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tập thể có dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, hiệu quả được tiếp cận vốn tín dụng để mở rộng, phát triển hoạt động sản xấu kinh doanh.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì phối hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; hàng năm, xem xét cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể phù hợp với điều kiện và khả năng của tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch, không để thất thoát. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện.
2.4. Chính sách khoa học - công nghệ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc hướng dẫn, tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường; áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.
Ưu tiên xây dựng mô hình hợp tác xã tham gia sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương; chương trình Mỗi xã một sản phẩm, Chương trình du lịch nông thôn để nhân rộng, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ cao cho kinh tế tập thể, làm cơ sở để công nhận đạt chuẩn.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể có dự án ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các nguồn hỗ trợ của địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp Liên minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tập huấn các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã về chuyển đổi số; từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể kết nối với hệ thống đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính, kiểm toán.
2.5. Chính sách hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các cơ quan liên quan:
- Đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước để các doanh nghiệp, hợp tác xã nắm bắt thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, tìm kiếm, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu. Kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hội chợ triển lãm để giới thiệu, quảng bá sản phẩm, trong đó chú trọng sản phẩm nông nghiệp, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống của địa phương có thế mạnh hướng đến xuất khẩu.
- Phối hợp Bộ Công Thương tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, hướng dẫn về chính sách thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nông sản, thương mại điện tử, xúc tiến thương mại cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Triển khai công tác cảnh báo sớm và thông tin kịp thời các quy định, biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản thương mại nước ngoài cho các doanh nghiệp, hợp tác xã để chủ động trong công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài, nhằm giảm thiểu những thiệt hại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2.6. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng thành viên kinh tế tập thể và cộng đồng xã hội. Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, ứng dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch. Tổ chức kinh tế tập thể có trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng và khai thác hiệu quả các công trình được xây dựng trên cơ sở nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và sự đóng góp của các thành viên.
2.7. Chính sách bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, tham mưu triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Việc làm. Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự đóng cho các thành viên không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể
Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng phương án tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể, gồm: Nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai.
- Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức kinh tế hợp tác tồn tại hình thức, hoạt động cầm chừng, không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật.
- Phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần. Khuyến khích mở rộng, đa dạng hóa các loại thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể. Một thể nhân, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế tập thể (nếu điều lệ tổ chức không quy định khác) và có quyền rút khỏi tổ chức kinh tế tập thể.
- Phát triển đa dạng các hợp tác xã thuộc các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn tỉnh tại những nơi có điều kiện thành lập; khuyến khích thành lập các hợp tác xã theo ngành nghề, hoạt động theo vùng, không giới hạn đơn vị hành chính; đẩy mạnh cơ chế liên kết hợp tác giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp.
- Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả; sớm khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tập thể.
- Lựa chọn một số hợp tác xã có quy mô phù hợp để hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết chuỗi với doanh nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
- Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, tham mưu UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
+ Rà soát, kịp thời củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện gắn với phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, bảo đảm hoạt động đúng thực chất; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo và nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho kinh tế tập thể. Tăng cường củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu, quản lý kinh tế tập thể của các sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành các tổ chức kinh tế tập thể có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực thực tiễn để thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý kinh tế tập thể; từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể, liên thông với hệ thống đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Hỗ trợ hợp tác xã tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết, hợp tác, tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện:
+ Củng cố, tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh đảm bảo phát huy vai trò tham mưu, hướng dẫn, chia sẻ thông tin và làm cầu nối chuyển giao công nghệ cho các hợp tác xã, tổ hợp tác và vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; nghiên cứu, đề xuất thực hiện một số dịch vụ công phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Nghiên cứu đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong hợp tác xã, đặc biệt chú trọng đến khâu thực hành nhằm tăng hiệu quả của công tác đào tạo. Xây dựng mô hình hợp tác xã tham gia chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, Chương trình mỗi xã một sản phẩm để nhân rộng, góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp với các sở, ngành tăng cường thông tin, tuyên truyền trong nhân dân về các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; vận động, hỗ trợ thành lập mới các tổ chức kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể điển hình, tiên tiến, hoạt động có hiệu quả cao.
Các cấp ủy tăng cường lãnh đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; đẩy mạnh phát triển tổ chức Đảng, các đoàn thể nhân dân trong các hợp tác xã, tổ hợp tác ở những nơi có điều kiện, cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các địa phương căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình số 43-CTr/TU của Tỉnh ủy; trên cơ sở nhiệm vụ được giao trên và các nhiệm vụ được phân công (theo phụ lục đính kèm) tại Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch của ngành, địa phương và triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp và đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra. Bổ sung nhiệm vụ vào kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 20/6 và 20/11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình số 43-CTr/TU của Tỉnh ủy theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời, kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
3. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, các Hội, Đoàn thể của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong quá trình triển khai thực hiện. Nghiên cứu mở các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, chuyên đề để phổ biến kiến thức về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Tích cực vận động cán bộ đảng viên, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia vào hoạt động sản xuất trong các hợp tác xã, nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
Căn cứ Kế hoạch này, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1538/KH-UBND ngày 05/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian hoàn thành |
|
|
|
| ||
1 | Triển khai công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết | Các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố | Sở Thông tin Truyền thông; các cơ quan Báo, Đài Phát thanh truyền hình | Các bản tin, tờ rơi, các báo cáo | Thường xuyên |
2 | Đưa nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, phù hợp với điều kiện của từng địa phương. | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Cục Thống kê | Các báo cáo | Hàng năm |
3 | Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 09/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với quy mô sâu rộng, tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nội dung thiết thực | Sở Thông tin Truyền thông | Các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các bản tin, các chuyên mục, báo cáo | Thường xuyên |
4 | Mở chuyên mục phát sóng về kinh tế tập thể của địa phương | Đài Phát thanh-Truyền hình Bình Thuận | Sở Thông tin Truyền thông | Quyết định | 2023 |
5 | Mở chuyên mục chuyên đề về kinh tế tập thể của địa phương | Báo Bình Thuận | Sở Thông tin Truyền thông | Quyết định | 2023 |
6 | Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, các chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành của tỉnh; và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch của UBND tỉnh | 2023- 2025 |
7 | Điều tra đánh giá vai trò kinh tế tập thể trong đóng góp vào GRDP của tỉnh | Cục Thống kê | Các sở, ban, ngành của tỉnh; và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hàng năm |
8 | Đề xuất UBND tỉnh khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng kịp thời các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương nhân dịp sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành của tỉnh; và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định | Hàng năm |
|
|
|
| ||
1 | Nghiên cứu đưa nội dung phát triển KTTT, HTX vào giảng dạy tại Trường Chính trị và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị | Sở Nội vụ | Trường Chính trị và Trung tâm bồi dưỡng Chính trị các huyện, thị xã, thành phố | Đề án | 2023- 2024 |
2 | Xây dựng kế hoạch hằng năm mở các lớp bồi dưỡng cho công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. | Sở Nội vụ | Trường Chính trị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan và địa phương. | Kế hoạch | Hàng năm |
3 | Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho khu vực kinh tế tập thể, nhất là chuẩn hóa các chức danh quản lý trong tổ chức kinh tế tập thể (giám đốc, kiểm soát và kế toán) | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan và địa phương | Kế hoạch | Thường xuyên |
4 | Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đất của các cấp, công khai minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | 2023 |
5 | Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX trong việc giao đất, cho thuê đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền trên đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | 2023- 2024 |
6 | Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các chính sách pháp luật về tài chính, chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung, miễn, giảm, gia hạn hỗ trợ cho tổ chức KTTT. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đồng bộ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi miễn, giảm, gia hạn về thuế, phí, đất đai cho tổ chức KTTT theo quy định của pháp luật | Cục Thuế tỉnh | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch tổ chức tập huấn các chính sách của UBND tỉnh | Hàng năm |
7 | Thực hiện tốt các chính sách về tín dụng | Ngân hàng nhà nước tỉnh | Các tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hướng dẫn thực hiện | Thường xuyên |
8 | Hoàn thiện Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | 2023 |
9 | Hướng dẫn, tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường; áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | các sở, ban, ngành liên quan. | Hướng dẫn, tư vấn các hợp đồng, dự án | Thường xuyên |
11 | Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ cao cho kinh tế tập thể, làm cơ sở để công nhận đạt chuẩn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | các sở, ban, ngành liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | 2023 |
12 | Hướng dẫn, tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường; áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi liên quan đến lĩnh vực công thương. | Sở Công thương | các sở, ban, ngành liên quan | Hướng dẫn, tư vấn các hợp đồng, dự án | 2023 |
13 | Hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể có dự án ứng dụng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, được vay vốn trung và dài hạn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các nguồn hỗ trợ của địa phương. | Sở Khoa học - Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan. | Báo cáo | Thường xuyên |
14 | Hỗ trợ các tổ chức KTTT trong quá trình chuyển đổi số đào tạo nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ số, năng lực chuyển đổi số cho cán bộ quản lý HTX, các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã | Sở Thông tin Truyền thông | Liên minh hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Báo cáo | Thường xuyên |
15 | Triển khai công tác cảnh báo sớm và thông tin kịp thời các quy định, biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản thương mại nước ngoài cho các doanh nghiệp, hợp tác xã để chủ động trong công tác ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài, nhằm giảm thiểu những thiệt hại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. | Sở Công Thương | Các tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ban hành các văn bản | Thường xuyên |
16 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho các doanh nghiệp HTX về hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại điện tử, xúc tiến thương mại. | Sở Công Thương | Các tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng tập huấn | Hằng năm |
17 | Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của HTX | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Phương án | Hằng năm |
18 | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự đóng cho các thành viên không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Quyết định | 2023- 2024 |
19 | Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn trung hạn phù hợp với khả năng cân đối của địa phương để thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo quy định Luật Đầu tư công. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | QĐ của UBND tỉnh | Hằng năm |
20 | Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp hàng năm phù hợp với khả năng ngân sách để thực hiện kế hoạch | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | QĐ của UBND tỉnh | Hằng năm |
21 | Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân khai kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để thực hiện các nội dung của Chương trình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể | Ban Dân tộc | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | QĐ của UBND tỉnh | 2023- 2025 |
22 | Cân đối, bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện các nội dung của Chương trình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | QĐ của UBND tỉnh | 2023- 2025 |
23 | Cân đối, bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để thực hiện các nội dung của Chương trình liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | QĐ của UBND tỉnh | 2023- 2025 |
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể |
|
|
|
| |
1 | Rà soát, xây dựng phương án xử lý dứt điểm các HTX không hoạt động, ngừng hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức KTTT, HTX | Phương án | Hằng năm |
2 | Chỉ đạo các tổ chức tín dụng giải quyết dứt điểm đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu của các tổ chức KTTT vay vốn tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. | Ngân hàng nhà nước tỉnh | Các tổ chức KTTT, HTX; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
3 | Vận động tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức KTTT. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên Minh Hợp tác xã tỉnh; UBND các huyện, TX, thành phố | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
4 | Hỗ trợ phát triển mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với HTX trong sản xuất kinh doanh, xây dựng chuỗi giá trị | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Hằng năm |
5 | Vận động, tuyên truyền thành lập mới hợp tác xã theo đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động của Luật Hợp tác xã, chính sách phát triển kinh tế tập thể gắn với xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hàng năm |
6 | Tăng cường liên kết giữa kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và địa phương | Báo cáo | 2023 |
7 | Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức kinh tế hợp tác tồn tại hình thức, hoạt động cầm chừng, không hiệu quả | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch của UBND tỉnh | 2023 |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể |
|
|
|
| |
1 | Kiện toàn và nâng cao vai trò của BCĐ tỉnh về KTTT. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | 2023- 2025 |
2 | Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về KTTT. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm |
3 | Theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc trong hoạt động của tổ chức KTTT. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | Thường xuyên |
4 | Từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể, liên thông với hệ thống đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | UBND các huyện, thị xã, thành phố | QĐ của UBND tỉnh | 2024- 2025 |
5 | Hỗ trợ xây dựng và phát triển các HTX điểm, điển hình trên lĩnh vực nông nghiệp gắn với xây dựng chuỗi giá trị và sản phẩm OCOP của địa phương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | 2023 |
6 | Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTX điểm, điển hình trong thực hiện liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gắn với gắn với xây dựng chuỗi giá trị và sản phẩm OCOP của địa phương | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo | 2023 |
7 | Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác, thanh tra hằng năm. | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tổ chức KTTT, HTX | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm |
8 | Hỗ trợ hợp tác xã tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết, hợp tác, tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm. | Sở Công Thương | Các tổ chức KTTT, HTX; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm |
9 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý kinh tế tập thể | Sở Thông tin và Truyền thông | Liên Minh Hợp tác xã tỉnh, các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức KTTT, HTX; | Báo cáo | Hằng năm |
|
|
|
| ||
1 | Tổ chức vận động, phát triển các loại hình KTTT. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp | Báo cáo | Thường xuyên |
2 | Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh hợp tác xã và các tổ chức đại diện; tổ chức các Hội nghị đối thoại với các HTX. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức KTTT, HTX | Kế hoạch của UBND tỉnh | Hằng năm |
- 1Kế hoạch 655/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 46-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 42-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 28-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 977/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 50-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Kế hoạch 5301/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới", Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và Chương trình hành động 41-CTr/TU trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Kế hoạch 143/KH-UBND thực hiện Kế hoạch 115/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 71-CTr/TU về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Quyết định 319/QĐ-NHNN năm 2023 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 12Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật việc làm 2013
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 655/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 46-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 10Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 42-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 28-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Kế hoạch 977/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 14Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 15Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 16Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 50-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Kế hoạch 5301/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới", Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và Chương trình hành động 41-CTr/TU trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 18Kế hoạch 143/KH-UBND thực hiện Kế hoạch 115/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 71-CTr/TU về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới, năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 19Quyết định 319/QĐ-NHNN năm 2023 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 20Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 43-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 1538/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Hồng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định