- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 27 tháng 3 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP NGÀY 02/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 42-CTR/TU NGÀY 25/11/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 09/NQ-CP) và Chương trình hành động số 42-Ctr/TU ngày 25/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình số 42-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các sở, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ngành, địa phương) thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết 09/NQ-CP.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết số 20 - NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình số 42-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của khu vực kinh tế tập thể, về việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; xác định rõ việc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên cần quan tâm, lãnh chỉ đạo trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, nội dung Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình số 42-CTr/TU, mỗi địa phương, đơn vị cần xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị mình; tăng cường đầu tư về mọi mặt, đồng thời có những chính sách thích hợp hỗ trợ phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; trong quá trình triển khai thực hiện phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình số 42-CTr/TU; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời khắc phục khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, các sở, ngành, địa phương cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ bảo đảm thực chất, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp, triển khai có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của tập thể và cả hệ thống chính trị.
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân với nhiều mô hình hợp tác, liên kết trên cơ sở tôn trọng bản chất, giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, thúc đẩy tỉnh Bắc Ninh nói riêng và đất nước nói chung phát triển nhanh, bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2030
Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể như sau:
- Duy trì hoạt động của các Tổ hợp tác hiện tại; tiếp tục thực hiện chuyển đổi HTX hoạt động chưa hiệu quả thành THT.
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển thêm khoảng 250 HTX và 02 Liên hiệp HTX so với năm 2020;
- Khu vực kinh tế tập thể đóng góp 0,5% GRDP tỉnh;
- 100% số cán bộ chủ chốt HTX được đào tạo, bồi dưỡng, trong đó 50% được đào tạo trình độ cao đẳng và đại học; 100% cán bộ HTX được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật.
- Có khoảng 70% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại khá, tốt.
- Phấn đấu đến năm 2030 giải thể được 80-100 hợp tác xã đã ngừng hoạt động, chỉ còn tồn tại trên danh nghĩa.
- 100% HTX được tiếp cận thông tin thị trường, thông tin khoa học và công nghệ, thông tin về đất đai, tài nguyên, môi trường..
- Có trên 30% số HTX được giao, cho thuê đất để làm trụ sở và nơi sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Mỗi năm có khoảng 10-15 HTX ứng dụng chuyển giao công nghệ, áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, dịch vụ.
- 35-40% số HTX tham gia đóng BHXH, BHYT cho người lao động, phúc lợi xã hội.
- Phát triển thêm được 15 mô hình HTX liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp so với năm 2020.
- Phấn đấu thu nhập người lao động làm việc trong các HTX tăng 2 - 2,5 lần so với năm 2020.
b) Đến năm 2045
Khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể như sau:
- Duy trì hoạt động của các Tổ hợp tác hiện tại; tiếp tục thực hiện chuyển đổi HTX hoạt động chưa hiệu quả thành THT.
- Thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển thêm khoảng 400 HTX và 05 Liên hiệp HTX so với năm 2020;
- Khu vực kinh tế tập thể đóng góp 0,5% GRDP tỉnh;
- 100% số cán bộ chủ chốt HTX được đào tạo, bồi dưỡng, trong đó 70% được đào tạo trình độ cao đẳng và đại học; 100% cán bộ HTX được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kỹ thuật.
- Có khoảng 90% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại khá, tốt. Trong đó, có ít nhất 75% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.
- Các tổ chức kinh tế tập thể đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Tỷ lệ nữ giám đốc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30%.
2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và nhân dân, nhận thức đúng, đầy đủ về phát triển kinh tế tập thể là yêu cầu và xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức tổ chức đa dạng, kết hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên, trong đó:
Tổ chức kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể, là tổ chức kinh tế của những thể nhân, pháp nhân có nhu cầu, tự nguyện lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức kinh tế tập thể hoạt động bình đẳng với các tổ chức kinh tế khác. Nhà nước không can thiệp trực tiếp, mà chỉ quản lý hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể thông qua pháp luật và chính sách.
Các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có mục đích kinh tế - xã hội và nhân văn, không chỉ vì lợi ích kinh tế thuần túy. Kinh tế tập thể coi trọng lợi ích của thành viên, sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên và tập thể. Bên cạnh mục tiêu kinh tế, các tổ chức kinh tế tập thể còn thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn.
Đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể chủ yếu dựa trên số lượng, chất lượng thành viên tham gia, lợi ích tổ chức mang lại cho thành viên và cộng đồng. Đóng góp về mặt kinh tế của kinh tế tập thể trong nền kinh tế quốc dân là tỉ trọng đóng góp vào GDP, là hiệu quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận của tổ chức, thu nhập của thành viên... Đóng góp về mặt xã hội của kinh tế tập thể là số lượng thành viên, số lượng việc làm, việc đóng góp vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, phong trào thi đua, hoạt động nhân đạo từ thiện, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Phát triển kinh tế tập thể là một trong những phương thức để khắc phục mặt trái của kinh tế thị trường, là nền tảng quan trọng để đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; là cơ sở để “hợp tác” trở thành văn hóa, bản sắc trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; là một kênh quan trọng để thực hiện các chính sách phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại cộng đồng dân cư.
- Khẩn trương triển khai công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình số 42-CTr/TU nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình số 42-CTr/TU với quy mô sâu rộng.
- Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng các Chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã; Mở chuyên mục phát sóng về kinh tế tập thể.
- Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục chính quy; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai thực hiện khi Luật hợp tác xã sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành sau khi được hoàn thiện trên cơ sở nhiều hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, phát triển từ thấp đến cao (tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,...) và các tổ chức đại diện để nâng cao khả năng huy động vốn, tăng tích lũy vốn và tài sản chung; nâng cao tính minh bạch trong quản lý, điều hành; nâng cao hiệu quả, chất lượng chính sách hỗ trợ của Nhà nước, quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp các tổ chức kinh tế tập thể phát triển bền vững.
- Triển khai thực hiện khi có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo hướng coi các tổ chức kinh tế tập thể là chủ thể phù hợp để kết hợp giữa đầu tư của Nhà nước và đầu tư, quản lý của tập thể người dân (đầu tư công - quản trị cộng đồng). Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho kinh tế tập thể. Xây dựng chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể trên phạm vi toàn tỉnh để thống nhất, tập trung nguồn lực, phù hợp yêu cầu phát triển của kinh tế tập thể và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 và Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đẩy nhanh việc triển khai Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
- Tham gia xây dựng chính sách phù hợp để tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn đọng của kinh tế tập thể gồm: Nợ tồn đọng kéo dài trong hợp tác xã (nợ nhà nước, nợ ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế khác, nợ thành viên, thành viên nợ hợp tác xã...); các quan hệ về tài sản của hợp tác xã, đặc biệt là những tài sản liên quan đến đất đai. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật; cơ cấu lại các hợp tác xã tín dụng, nhất là xử lý một số hợp tác xã tín dụng yếu kém.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách để tạo điều kiện phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển các tổ chức kinh tế tập thể.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực; nghiên cứu, xây dựng thí điểm một số liên đoàn hợp tác xã hoạt động chuyên môn hóa cao trong một số ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước ưu tiên hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả; sớm khắc phục tình trạng thiếu liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tập thể. Khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể liên kết với các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp để tham gia vào các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, đặc biệt là tham gia các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất, quy định của pháp luật. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức quản lý, thành viên hợp tác xã.
- Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với kinh tế tập thể
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể trong phạm vi toàn tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tập trung, thống nhất, xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tập trung đào tạo, huy động nhân lực chất lượng cao cho hợp tác xã để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
- Tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, vận hành tốt hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về kinh tế tập thể, hệ thống đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức đối với việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Tăng cường phối hợp với các Bộ, ban, ngành, cơ quan liên quan trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, HTX.
2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
- Đối với các tổ chức kinh tế tập thể có số lượng thành viên lớn, có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động, cần quan tâm xây dựng và phát huy vai trò của đoàn thể cùng hội đồng quản trị, ban giám đốc, xây dựng tổ chức kinh tế tập thể phát triển vững mạnh.
- Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện, trong đó liên minh hợp tác xã là nòng cốt nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể. Liên minh hợp tác xã tỉnh phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể; hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; cùng với các tổ chức kinh tế tập thể thực hiện tốt, đúng quy định một số nội dung dịch vụ công nếu được Nhà nước giao.
3. Các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên thực hiện từ nay đến năm 2030 (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế chính sách để hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
3. Các cơ quan thông tin truyền thông: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thông tin Thể thao và truyền thông huyện, thành phố, đài truyền thanh cơ sở thường xuyên có chuyên mục tuyên truyền, giải thích sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình số 42-CTr/TU tới toàn thể tầng lớp nhân dân.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành chức năng liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và tham mưu, đề xuất các giải pháp kịp thời với UBND tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các ngành, các cấp thống nhất nhận thức và hành động để thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình số 42-CTr/TU.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian trình |
I | Nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa |
|
|
|
|
|
1 | Chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ngành, địa phương | Cấp có thẩm quyền | Quyết định | 2023 |
2 | Mở chuyên mục phát sóng về kinh tế tập thể | Đài PT-TH tỉnh | Các sở, ngành, địa phương | Giám đốc Đài PT-TH tỉnh | Quyết định | 2023 |
3 | Mở chuyên mục chuyên đề về kinh tế tập thể | Báo Bắc Ninh | Các sở, ngành, địa phương | Tổng biên tập báo Bắc Ninh | Quyết định | 2023 |
3 | Nghiên cứu đưa nội dung phát triển KTTT, HTX vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục chính quy do Sở quản lý | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Quyết định | 2023-2024 |
4 | Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Quyết định | 2023-2024 |
5 | Khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ngành, | Cấp có thẩm quyền | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
6 | Tuyên truyền việc triển khai Luật HTX mới cho các tổ chức KTTT, HTX | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Kế hoạch triển khai | Nhiệm vụ thường xuyên |
II | Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Vận hành và khai thác có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, điều hành | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hằng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, điều hành | 2023 - 2030 |
3 | Nghiên cứu, rà soát cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh; tham gia vào Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản QPPL | Nhiệm vụ thường xuyên |
4 | Xây dựng thí điểm và nhân rộng cơ chế, chính sách để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom, phân loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản QPPL | Nhiệm vụ thường xuyên |
5 | Rà soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản QPPL | Nhiệm vụ thường xuyên |
6 | Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của hợp tác xã | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản QPPL | 2023-2025 |
7 | Xây dựng chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Quyết định | Hàng năm |
8 | Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Quyết định | 2023 |
9 | Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | UBND tỉnh | Quyết định | 2022-2025 |
III | Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể |
|
|
|
|
|
1 | Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất, quy định của pháp luật. | Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, điều hành | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Văn bản chỉ đạo, điều hành | 2023 - 2025 |
3 | Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức quản lý, thành viên hợp tác xã | Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
4 | Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng. | Liên minh HTX tỉnh, Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Cấp có thẩm quyền | Quyết định | Nhiệm vụ thường xuyên |
5 | Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh | Liên minh HTX tỉnh | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh; Các sở, ngành, | Cấp có thẩm quyền | Quyết định phê duyệt điều lệ quỹ hỗ trợ phát triển HTX | 2023 |
IV | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể |
|
|
|
|
|
1 | Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo tỉnh về Kinh tế tập thể, HTX | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Chủ tịch UBND tỉnh | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo cấp huyện về Kinh tế tập thể | UBND cấp huyện | Các sở, ngành | Chủ tịch UBND cấp huyện | Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện | Nhiệm vụ thường xuyên |
V | Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh đối với phát triển kinh tế tập thể |
|
|
|
|
|
1 | Tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể | MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
|
| Nhiệm vụ thường xuyên |
2 | Phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần KTTT; hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối với KTTT; cùng với các tổ chức KTTT thực hiện tốt, đúng quy định một số nội dung dịch vụ công nếu được Nhà nước giao | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
|
| Nhiệm vụ thường xuyên |
- 1Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
- 2Kế hoạch 655/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 46-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 28-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Kế hoạch 68/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 7Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 43-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 49-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới tại thành phố Cần Thơ
- 8Kế hoạch 655/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình 46-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 28-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 12Kế hoạch 68/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2023
- 13Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 43-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 42-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 73/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định