Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 71-CTR/TU NGÀY 09/3/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW, NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Chương trình hành động số 71-CTr/TU ngày 09/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 71-CTr/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã xác định trong Chương trình hành động số 71-CTr/TU đến các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội;
- Tạo sự thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 71- CTr/TU, qua đó tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu về phát triển kinh tế tập thể của địa phương theo Chương trình hành động số 71-CTr/TU đã đưa ra.
- Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải mang tính khả thi; quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.
- Các cấp, các ngành căn cứ Chương trình hành động số 71-CTr/TU, các Chỉ thị, Nghị quyết chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và tình hình thực tiễn của tỉnh để xác định lộ trình, cách làm phù hợp để đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững với nhiều mô hình hợp tác, liên kết trên cơ sở tôn trọng bản chất, giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức tham gia; cải thiện, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, nhất là tại các khu vực nông thôn, vùng khó khăn của tỉnh; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn nhanh và bền vững; thực hiện tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2030
- Có khoảng 850 tổ hợp tác với 4.250 thành viên; 750 hợp tác xã với 10.500 thành viên; 05 liên hiệp hợp tác xã. Trong đó có khoảng 170 tổ hợp tác với 850 thành viên, 210 hợp tác xã với 3.000 thành viên hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Cụ thể:
Tổ hợp tác: hằng năm, mỗi huyện, thành phố thành lập mới ít nhất từ 05 đến 07 tổ hợp tác; toàn tỉnh thành lập mời từ 55 đến 70 tổ hợp tác; trung bình mỗi tổ hợp tác có khoảng 05 thành viên tham gia.
Hợp tác xã: hằng năm, mỗi huyện, thành phố thành lập mới ít nhất từ 04 đến 05 hợp tác xã; toàn tỉnh thành lập mới từ 45 đến 50 hợp tác xã; trung bình mỗi hợp tác xã có khoảng 14 thành viên tham gia.
- Bảo đảm trên 50% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại tốt, khá. Trong đó, có ít nhất 50% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.
- Có trên 50 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
- Có khoảng 40% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; có 100% hợp tác xã thực hiện chuỗi giá trị được tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Có 80% các tổ chức kinh tế tập thể áp dụng chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Đến năm 2045
- Phấn đấu thu hút khoảng 20% dân số trên địa bàn tỉnh tham gia các tổ chức kinh tế tập thể. Mở rộng quy mô, lĩnh vực và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể.
- Đảm bảo tối thiểu 70% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả, trong đó có khoảng 65% tham gia các chuỗi liên kết; ưu tiên phát triển các mô hình gắn với sản phẩm chủ lực của tỉnh và chương trình OCOP.
- 100% các tổ chức kinh tế tập thể áp dụng chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.1. Các sở, ban, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp: tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023, Chương trình hành động số 71-CTr/TU đến đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân, nhất là người đứng đầu để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023, Chương trình hành động số 71-CTr/TU đến tầng lớp Nhân dân.
- Hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, mở các chuyên mục, chuyên đề trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng Nhân dân về các chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể. Kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, xây dựng và mở rộng điển hình tiên tiến các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế-xã hội.
1.3. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 16/6/2022, Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023, Chương trình hành động số 71-CTr/TU; xây dựng các nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú.
1.4. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thực hiện khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh 05 năm, hằng năm để tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, chuẩn hóa dữ liệu nội dung đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã. Đảm bảo 100% các hợp tác xã được tích hợp đầy đủ thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2.2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị đối với các cán bộ quản lý trong khu vực kinh tế tập thể. Huy động, lồng ghép các nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn, chức danh, vị trí đang đảm nhiệm, nhất là Giám đốc, kế toán, kiểm soát.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
2.3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Đề án Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành liên quan để cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn lực triển khai, thực hiện Đề án.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường mối liên kết giữa Nhà nước - Nhà trường - Hợp tác xã, tổ hợp tác để thực hiện hỗ trợ và tổ chức đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức kinh tế tập thể. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hằng năm lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết nối giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo nguồn lao động có trình độ cao đáp ứng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với sản xuất chất lượng cao của các tổ chức kinh tế tập thể.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tập trung đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp quy mô lớn; tham mưu hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê, chuyển mục đích sử dụng đất; tham mưu UBND tỉnh cho các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đất theo quy định, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Tham mưu UBND tỉnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo hướng thuận tiện, đơn giản hóa thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số để bảo đảm minh bạch trong giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai phục vụ người dân và các thành phần kinh tế.
2.7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể xác lập, bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ; áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể xây dựng ý tưởng, dự án, sản phẩm, mô hình kinh doanh mang tính đổi mới sáng tạo, có khả năng tăng trưởng dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
2.8. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận các chính sách hiện hành về hỗ trợ kinh phí mở rộng thị trường; hỗ trợ nghiên cứu, khảo sát thị trường, phát triển thương mại điện tử, đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước thông qua các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công hằng năm,…
2.9. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối ngân sách hằng năm, bố trí lồng ghép với các nguồn kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của tỉnh để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tham mưu chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay và đơn giản hóa thủ tục cho vay, trong đó nghiên cứu hằng năm bổ sung nguồn vốn ủy thác để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ cho vay đối với các hợp tác xã.
2.10. Cục Thuế tỉnh chủ trì hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể thực hiện các thủ tục về ưu đãi thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
2.11. Ngân hàng Nhà nước tỉnh tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; chủ động nắm bắt nhu cầu vốn tín dụng của lĩnh vực kinh tế tập thể, tiếp cận các dự án/phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả để đầu tư vốn tín dụng.
2.12. Bảo hiểm xã hội tỉnh rà soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan.
2.13. Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ lồng ghép nội dung về kinh tế tập thể vào các chương trình, lớp đào tạo, bồi dưỡng như: lý luận chính trị, quản lý nhà nước... cho cán bộ, đảng viên tại Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ, Trung tâm chính trị các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp, tham gia với các sở, ngành, các huyện, thành phố giảng dạy tại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cụ thể liên quan đến nội dung này.
2.14. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị liên quan hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh tham gia Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 07/02/2022 của UBND tỉnh.
- Chủ động quy hoạch quỹ đất hỗ trợ hợp tác xã thuê mặt bằng phát triển sản xuất.
2.15. Các sở, ngành, UBND cấp huyện lồng ghép các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế tập thể với các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
3.1. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp cùng Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan:
- Đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể; rà soát, hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Đổi mới hình thức hoạt động của khu vực kinh tế tập thể; phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển kinh tế tập thể. Khuyến khích mở rộng thành viên, đa dạng hoá các loại thành viên trong tổ chức kinh tế tập thể (thành viên chính thức và thành viên liên kết) tùy theo nhu cầu, khả năng đóng góp và mức độ tham gia.
- Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể; thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ, thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện; nghiên cứu ủy thác một số dịch vụ công cho các tổ chức kinh tế tập thể; khuyến khích liên kết kinh tế giữa các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực.
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, Chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Triển khai số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từng bước thực hiện chuyển đổi số, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp.
- Khuyến khích liên kết giữa kinh tế tập thể lĩnh vực nông nghiệp với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể lĩnh vực nông nghiệp hoạt động có hiệu quả.
3.3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư vấn phương án chuyển đổi số phù hợp cho các hợp tác xã; xây dựng và nhân rộng một số mô hình hợp tác xã chuyển đổi số hiệu quả; hướng dẫn các thủ tục để giúp các hợp tác xã tăng khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước; hỗ trợ xây dựng, triển khai và tháo gỡ khó khăn đối với phương án sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã đề phù hợp với các định hướng phát triển của hợp tác xã.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
4.1. Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp
- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh và cấp huyện; kiện toàn cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện làm Thường trực Ban Chỉ đạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành giữa các sở, ngành, các huyện, thành phố trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo các cấp về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã và quy định hiện hành có liên quan.
- Tham mưu tổ chức Hội nghị gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp, hợp tác xã để kịp thời nắm bắt nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị của hợp tác xã.
4.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm, 5 năm lồng ghép chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4.4. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường minh bạch trong quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể. Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình thực tế hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã để tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tranh thủ hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ hợp tác xã tại tỉnh; nghiên cứu đẩy mạnh các hình thức hợp tác trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, thiết bị, máy móc, liên kết và mở rộng thị trường, nhất là trong việc tiếp thu các hỗ trợ kỹ thuật phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực hợp tác xã.
5.1. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phối hợp tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
5.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện, trong đó Liên minh Hợp tác xã là nòng cốt nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể. Liên minh Hợp tác xã tỉnh phát huy và làm tốt vai trò là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với thành phần kinh tế tập thể; hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách đối với kinh tế tập thể; cùng với các tổ chức kinh tế tập thể thực hiện tốt, đúng quy định một số nội dung dịch vụ công nếu được Nhà nước giao.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này (Phụ lục kèm theo), Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình công tác hằng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã và Nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng về vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo sự thống nhất cao trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng, củng cố, đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiểm điểm về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, trình tự, thủ tục theo quy định; kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó quy định cụ thể các nhiệm vụ cho các ngành, các huyện, thành phố, nội dung công việc, khối lượng cụ thể; thời gian ban hành kế hoạch thực hiện vào cuối năm trước năm kế hoạch.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 71-CTR/TU NGÀY 09/3/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm hoàn thành | Thời gian thực hiện |
|
|
|
| ||
1 | Tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình hành động số 71- CTr/TU. | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
| Số lớp, hội nghị; số lượng người được tuyên truyền, quán triệt. | Hằng năm |
2 | Chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | 2023-2025 |
3 | Hướng dẫn, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, mở các chuyên mục, chuyên đề trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng Nhân dân về các chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể. Kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, xây dựng và mở rộng điển hình tiên tiến các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế-xã hội. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
| Hằng năm |
4 | Mở chuyên đề, chuyên mục phát thanh, phát sóng về kinh tế tập thể. | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Các sở, ban, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh | Phát thanh, phát sóng định kỳ hằng tuần | Hằng năm |
5 | Khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể |
|
|
|
| |
1 | Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh 5 năm và hằng năm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
2 | Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, UBND cấp huyện. | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh |
|
3 | Khai thác, sử dụng có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã để thực hiện công tác quản lý nhà nước và cấp giấy chứng nhận cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
| Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Lồng ghép các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế tập thể với các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết. | Các sở, ngành, UBND cấp huyện | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
5 | Thực hiện có hiệu quả Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số Quyết định số 243/QĐ- UBND ngày 07/02/2022 của UBND tỉnh. | UBND các huyện: Chi Lăng, Văn Lãng, Bắc Sơn, thành phố Lạng Sơn | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện. | 2023-2025 |
6 | Triển khai có hiệu quả Đề án Hỗ trợ hợp tác xã do phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ đến năm 2030. | Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | 2023-2030 |
| Phát triển nguồn nhân lực |
|
|
|
|
7 | Lồng ghép nội dung về kinh tế tập thể vào các chương trình, lớp đào tạo, bồi dưỡng như: lý luận chính trị, quản lý nhà nước... cho cán bộ, đảng viên tại Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ, trung tâm chính trị các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp, tham gia với các sở, ngành, địa phương giảng dạy tại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cụ thể liên quan đến nội dung này. | Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Giáo trình của Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ | 2023-2025 |
8 | Tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác xã nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan | Kế hoạch/Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | 2023-2025 |
9 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường mối liên kết giữa Nhà nước - Nhà trường - Hợp tác xã, tổ hợp tác để thực hiện hỗ trợ và tổ chức đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực cho các tổ chức kinh tế tập thể (Đào tạo nghề Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp, Kế toán hợp tác xã, Kiểm soát viên hợp tác xã,...); chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hằng năm lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong các tổ chức kinh tế tập thể; kết nối giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo nguồn lao động có trình độ cao đáp ứng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với sản xuất chất lượng cao của các tổ chức kinh tế tập thể. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh HTX tỉnh | Kế hoạch/Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
10 | Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, nhận thức đối với các cán bộ quản lý trong khu vực kinh tế tập thể. Huy động, lồng ghép các nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý chưa đạt tiêu chuẩn, chức danh, vị trí đang đảm nhiệm, nhất là Giám đốc, kế toán, kiểm soát. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
| Hỗ trợ tiếp cận đất đai |
|
|
|
|
11 | Tham mưu hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể thuê. | Sở Tài Nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố | Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh | Theo quy định |
12 | Tham mưu UBND tỉnh cho các tổ chức kinh tế tập thể chuyển đổi và thành lập mới thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đất theo quy định, bảo đảm sử dụng đất đai có hiệu quả. | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh | Theo quy định |
13 | Tham mưu UBND tỉnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo hướng thuận tiện, đơn giản hóa thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số để bảo đảm minh bạch trong giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai phục vụ người dân và các thành phần kinh tế phát triển. | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh | Theo quy định |
14 | Chủ động quy hoạch quỹ đất hỗ trợ hợp tác xã thuê mặt bằng phát triển sản xuất. | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài Nguyên và Môi trường |
| Theo quy định |
| Hỗ trợ tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng |
|
|
|
|
15 | Hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể được vay vốn như các tổ chức kinh tế khác. | Ngân hàng Nhà nước tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
16 | Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
| Hằng năm |
| Hỗ trợ ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số |
|
|
|
|
17 | Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể xác lập, bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ; áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Sản phẩm hàng hóa được hỗ trợ | Hằng năm |
18 | Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm |
19 | Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể xây dựng ý tưởng, dự án, sản phẩm, mô hình kinh doanh mang tính đổi mới sáng tạo, có khả năng tăng trưởng dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Dự án/ Ý tưởng | Hằng năm |
| Hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường |
|
|
|
|
20 | Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận các chính sách hiện hành về hỗ trợ kinh phí mở rộng thị trường; hỗ trợ nghiên cứu, khảo sát thị trường, phát triển thương mại điện tử, đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, tham gia hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước thông qua các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công hàng năm,… | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
| Một số chính sách hỗ trợ khác |
|
|
|
|
21 | Cân đối ngân sách hằng năm, bố trí lồng ghép với các nguồn kinh phí thực hiện các chế độ chính sách của tỉnh để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm |
22 | Tham mưu chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay và đơn giản hóa thủ tục cho vay, trong đó nghiên cứu hằng năm bổ sung nguồn vốn ủy thác để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện nội dung hỗ trợ cho vay đối với các hợp tác xã. | Sở Tài chính | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh | Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh | Hằng năm |
23 | Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể thực hiện các thủ tục về ưu đãi thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. | Cục Thuế tỉnh | Các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Thường xuyên |
24 | Rà soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | UBND các huyện, thành phố, Liên minh HTX tỉnh | Báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh | Hằng năm |
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể |
|
|
|
| |
1 | Hướng dẫn, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể theo quy định của pháp luật. | UBND các huyện, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
2 | Khuyến khích việc tăng vốn góp và vốn huy động từ thành viên để tăng nguồn vốn hoạt động, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia của tổ chức kinh tế tập thể, thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ và thành lập doanh nghiệp tại những tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện. | UBND các huyện, thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh |
| Hằng năm |
3 | Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
4 | Triển khai số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã từng bước thực hiện chuyển đổi số, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
| Hằng năm |
5 | Khuyến khích liên kết giữa kinh tế tập thể lĩnh vực nông nghiệp với các thành phần kinh tế khác, mà đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể lĩnh vực nông nghiệp hoạt động có hiệu quả. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
6 | Xây dựng và nhân rộng một số mô hình hợp tác xã chuyển đổi số hiệu quả. | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | 2023-2025 |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể |
|
|
|
| |
1 | Kiện toàn Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể cấp tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
2 | Kiện toàn Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể cấp huyện | UBND các huyện, thành phố |
| Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện | Hằng năm |
3 | Tham mưu củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã và hướng dẫn của Chính phủ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Đề án/Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Hội nghị gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp, hợp tác xã. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
5 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm, 5 năm. | Sở Nội vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện; Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh | Hằng năm |
- 1Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 28-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 43-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 977/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 50-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Kế hoạch 5301/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới", Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và Chương trình hành động 41-CTr/TU trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Thông báo 672/TB-UBND năm 2023 kết luận của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới
- 9Quyết định 319/QĐ-NHNN năm 2023 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 10Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Kế hoạch 3413/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 64-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 28-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình hành động 43-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 977/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới" do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 50-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Kế hoạch 5301/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới", Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và Chương trình hành động 41-CTr/TU trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Thông báo 672/TB-UBND năm 2023 kết luận của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới
- 13Quyết định 319/QĐ-NHNN năm 2023 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 14Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 15Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 20-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Thành phố Hà Nội ban hành
- 16Kế hoạch 3413/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 64-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Hải Dương ban hành
- 17Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Kiên Giang ban hành
Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 71-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 115/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra