- 1Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 2Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 13 tháng 4 năm 2022 |
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh như sau:
Góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh các sản phẩm nông lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản; đảm bảo mục tiêu chung của toàn Ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (hoặc ký cam kết tuân thủ quy định an toàn thực phẩm) và tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng 10% so với năm 2021.
2. Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%.
3. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10% so với năm 2021.
4. 100% cán bộ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
5. 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được thực hiện.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các hoạt động tuyên truyền, truyền thông, phổ biến về các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có hiệu quả nhằm thay đổi nhận thức và hành vi về chất lượng, ATTP cho các đối tượng tham gia chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản.
2. Nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn; tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp số, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo quy định.
3. Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn.
4. Tiếp tục chỉ đạo điều hành, quan tâm hướng dẫn phát triển sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn: Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất; hướng dẫn người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp xác định cơ cấu sản xuất phù hợp nhu cầu, tiêu chuẩn của thị trường tiêu thụ; hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP; thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm chất lượng, an toàn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn còn tiếp diễn phức tạp.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
6. Chủ động triển khai các chương trình giám sát, đánh giá nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro về an toàn thực phẩm; kịp thời phát hiện, cảnh báo, tăng cường công tác thanh, kiểm tra để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác kiểm nghiệm, kiểm định phục vụ quản lý nhà nước và thanh tra, kiểm tra về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản; hướng dẫn người sản xuất, kinh doanh tự giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi phân phối, cung cấp đến tay người tiêu dùng.
8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
9. Phát triển, củng cố tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tạo điều kiện để cán bộ quản lý chất lượng nông nghiệp thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch được lồng ghép từ các nguồn kinh phí sau:
1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm; hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
3. Kinh phí hỗ trợ Dự án, Tổ chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh đạt kết quả thiết thực.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn cấp huyện, xã nghiêm túc thực hiện Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, cơ quan thông tấn, báo chí, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế và các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
- Tăng cường công tác hậu kiểm; tiếp nhận, giám sát hoạt động tự công bố sản phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có các dấu hiệu, nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản theo phân công tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các sản phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt chú trọng quản lý an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn, giám sát việc sử dụng, quyết toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan theo dõi, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc lưu thông thực phẩm nông lâm thủy sản kém chất lượng, quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Thừa Thiên Huế (TRT), Báo Thừa Thiên Huế
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên đưa tin phản ánh các hoạt động đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
8. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã; đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện cơ chế chính sách pháp luật trong giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại các địa phương.
- Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn được phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.
9. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh căn cứ nội dung các chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn đã ký kết của cấp Trung ương, chủ trì xây dựng chương trình phối hợp và kế hoạch thực hiện chương trình phối hợp tại địa phương.
Trước ngày 10/6/2022 và ngày 10/12/2022, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả 6 tháng và tổng kết năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng trước ngày 15/6 và báo cáo tổng kết năm trước ngày 15/12.
UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 820/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 85/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 5637/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 18/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 5Kế hoạch 265/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Kế hoạch hành động 470/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 2Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 820/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 tỉnh Kon Tum
- 6Kế hoạch 85/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Kế hoạch 5637/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Kế hoạch 18/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 9Kế hoạch 265/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Kế hoạch hành động 470/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 153/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 153/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Hoàng Hải Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định