- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 4Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 6Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 11Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 5035/BKHĐT-HTX năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/KH-UBND | Cà Mau, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH CÀ MAU NĂM 2022
Thực hiện Công văn số 5035/BKHĐT-HTX ngày 02/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX) năm 2022 với các nội dung như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2021
1.1. Về số lượng, doanh thu và thu nhập của HTX, LHHTX, tổ hợp tác (THT)
- Hoạt động THT:
Hiện có 1.091 THT, gồm 1.060 THT thuộc lĩnh vực nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, 31 THT công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Ước thực hiện đến cuối năm, thành lập mới 90 THT (đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2021); toàn tỉnh có 1.181 THT thực hiện đúng Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ.
Nhìn chung, tình hình hoạt động của THT ngày càng có sự chuyển biến tích cực, với hình thức hợp tác đơn giản, thích ứng với nhu cầu và điều kiện thực tế của thành viên, hộ gia đình.
- Hoạt động HTX:
Từ đầu năm đến nay tuyên truyền, vận động thành lập mới 11 HTX (đạt 55% kế hoạch); giải thể 11 HTX. Toàn tỉnh hiện có 249 HTX (đạt 100% mục tiêu kế hoạch năm 2021), trong đó: đang hoạt động 222 HTX và 27 HTX ngưng hoạt động. Tổng số thành viên 4.003 người; tạo việc làm cho 4.276 lao động.
Lĩnh vực nông nghiệp: 176 HTX, trong đó có 163 HTX đang hoạt động (thủy sản 103 HTX; trồng trọt 08 HTX; tổng hợp 42 HTX, chăn nuôi 07 HTX; lâm nghiệp 02 HTX, diêm nghiệp 01 HTX) và 13 HTX ngưng hoạt động.
Lĩnh vực phi nông nghiệp: 73 HTX, trong đó có 59 HTX đang hoạt động (xây dựng 09 HTX; giao thông vận tải 17 HTX; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 02 HTX; thương mại - dịch vụ 26 HTX; môi trường 03 HTX; quỹ tín dụng nhân dân 02 quỹ) và 14 HTX ngưng hoạt động.
Ước thực hiện cả năm thành lập mới 20 HTX (đạt 100% kế hoạch), giải thể 27 HTX ngưng hoạt động, toàn tỉnh có 231 HTX.
Lãi bình quân ước đạt 310 triệu đồng/năm/HTX.
Doanh thu bình quân ước đạt 1.000 triệu đồng/năm/HTX.
1.2. Về trình độ cán bộ quản lý HTX, LHHTX, THT
Tổng số cán bộ quản lý HTX hiện có 714 người/249 HTX. Trong đó, trình độ cán bộ được đào tạo đại học, cao đẳng có 78 người; trung cấp, sơ cấp có 144 người.
- Lĩnh vực nông nghiệp:
HTX nông nghiệp: phần lớn tổ chức được dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ thành viên, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; có ý thức xây dựng nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, liên kết được với doanh nghiệp, tìm được đầu ra tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho thành viên. Các HTX nông nghiệp được củng cố, chất lượng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, đã tổ chức được nhiều dịch vụ hỗ trợ sản xuất, phát triển kinh tế hộ thành viên và nhân dân trong vùng, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm; làm đầu mối thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất. Nhiều HTX mở rộng quy mô, ngành nghề hoạt động, làm tốt công tác phát triển thành viên, tăng vốn điều lệ, vốn hoạt động, tạo thêm nhiều việc làm, mang lại lợi ích thiết thực cho thành viên.
HTX thủy sản: phần lớn các HTX sản xuất chủ yếu tôm - cua giống; nuôi tôm công nghiệp... phát triển mạnh trong thời gian gần đây; các mô hình nuôi thủy sản vùng chuyển dịch lúa tôm ở các địa phương như cá - tôm - cua bước đầu đem lại thành công. Tuy nhiên, gần đây do tác động yếu tố môi trường, dịch bệnh, khí hậu... từ đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực phi nông nghiệp bị tác động mạnh bởi dịch bệnh COVID-19; HTX vận tải, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp... chịu tác động tiêu cực, khó điều chỉnh hình thức tổ chức hoạt động, HTX phải thu hẹp sản xuất hoặc tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa tồn đọng, chi phí bảo quản, lưu kho tăng, doanh thu giảm sút; HTX xây dựng, vận tải doanh thu giảm, khó khăn về chi phí trả lương lao động, cạnh tranh từ thị trường, khó khăn trong chuyển đổi kênh bán hàng trực tuyến, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTT
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Trung ương, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng đào tạo tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực KTTT, HTX.
Nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh đã có những thay đổi tích cực về vai trò, lợi ích của KTTT, HTX mang lại; các cấp ủy, chính quyền đã quan tâm đổi mới công tác phát triển KTTT , chú trọng đến chất lượng HTX; đánh giá, phân loại đúng thực trạng của HTX để có giải pháp phù hợp trong củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.
2. Công tác quản lý nhà nước về KTTT
Về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực KTTT, HTX đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện, thành phố là Phòng Tài chính - Kế hoạch; đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải… là đơn vị quản lý chuyên ngành đối với lĩnh vực HTX thuộc lĩnh vực quản lý. Riêng Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo Điều 58 của Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
Tỉnh đã xây dựng kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, như: 01 lớp sơ cấp giám đốc HTX; 01 lớp nghiệp vụ kinh doanh chuyên sâu, 01 lớp nghiệp vụ kiểm soát HTX; 02 lớp nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ tuyên truyền phụ trách lĩnh vực KTTT; 09 lớp cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên chưa triển khai thực hiện.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Năm 2021, với nguồn ngân sách tỉnh 225 triệu đồng, Liên minh Hợp tác xã đã xây dựng kế hoạch hỗ trợ 10 HTX có sản phẩm tiêu biểu của tỉnh tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại và công nghệ do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức trong quý IV/2021. Tuy nhiên, khó khăn của các HTX hiện nay là phần lớn các mặt hàng nông sản do HTX sản xuất chưa đảm bảo quy mô về mặt số lượng và chưa được chứng nhận về mặt chất lượng, kể cả một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như lúa gạo, tôm, cua…, thành viên HTX, hộ gia đình chưa thật quan tâm tâm áp dụng các quy trình sản xuất nông sản theo các tiêu chuẩn, chứng nhận trong nước, khu vực và quốc tế, do vậy, đã ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử các sản phẩm.
- Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới:
Với nguồn ngân sách tỉnh 900 triệu đồng; Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã tổ chức khảo sát 05 HTX để xem xét, hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX:
Từ đầu năm đến nay, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đã hỗ trợ 17 dự án với số tiền 4.010 triệu đồng (trong đó: 05 dự án tái đầu tư, 09 dự án mới, 03 dự án giải ngân bổ sung vốn); đến nay, đã hỗ trợ 101 dự án, với tổng dư nợ: 18.447 triệu đồng, trong đó, có 38 dự án nợ trong hạn với tổng số tiền 10.650 triệu đồng chiếm tỷ lệ 57,4% và 63 dự án nợ quá hạn với tổng số tiền 7.842 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 42,6%; tổ chức thu hồi vốn được 25 dự án với tổng số tiền 1.924 triệu đồng.
Trong điều kiện HTX khó tiếp cận được nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, nhiều HTX được vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đã góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn, giúp HTX duy trì, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho thành viên và người lao động trong HTX.
- Chính sách thành lập mới HTX:
Công tác tư vấn, hỗ trợ thành lập mới HTX, liên hiệp HTX được tập trung chỉ đạo thường xuyên. Phối hợp tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về KTTT, hỗ trợ hướng dẫn thành lập mới.
Năm 2021, ngân sách tỉnh cấp 200 triệu đồng hỗ trợ kinh phí thành lập mới HTX, bình quân hỗ trợ 07 triệu đồng/HTX.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm:
Năm 2021, ngân sách tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ với 180 triệu đồng để thực hiện hỗ trợ mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh; tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bao bì nhãn hiệu hàng hóa sản phẩm tiêu biểu thuộc lĩnh vực KTTT, HTX. Đến nay, đã tổ chức khảo sát 10 HTX có đơn xin hỗ trợ, đang xem xét, hỗ trợ những HTX đạt tiêu chí theo quy định trong thời gian tới.
1. Các kết quả đạt được
Công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, HTX được đẩy mạnh, góp phần nâng cao nhận thức cho lãnh đạo chủ chốt cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, cán bộ quản lý, thành viên HTX và nhân dân; chủ động cập nhật thông tin, bổ sung nội dung tài liệu các lớp bồi dưỡng, tuyên truyền KTTT, HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phù hợp với từng đối tượng.
HTX được thành lập phù hợp với điều kiện và nhu cầu thực tế tổ chức sản xuất của hộ gia đình, cá nhân.
2. Các tồn tại hạn chế và nguyên nhân
- Tuy có chuyển biến nhất định, nhưng nhìn chung lĩnh vực KTTT trên địa bàn tỉnh vẫn chưa đạt theo yêu cầu đề ra, HTX chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài; bên cạnh đó, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX.
- Còn HTX chưa thực sự khắc phục khó khăn, phát huy nội lực để vươn lên, nhiều HTX còn tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhà nước; không đủ nguồn vốn tích lũy, không ứng phó kịp thời trước diễn biến của dịch bệnh COVID-19. Một số HTX chưa tổ chức được tổ chức được mô hình sản xuất gắn với chuỗi giá trị, còn lúng túng trong việc xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh và các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, thiếu năng động, sáng tạo trong việc mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với cơ chế thị trường; chưa chuyển đổi kịp phương thức tiêu thụ trực tiếp sang phương thức bán hàng trực tuyến, online. HTX chưa chú trọng đến xây dựng kế hoạch phát triển, nguồn lực hạn chế, năng lực và trình độ cán bộ còn thấp; chưa mạnh dạn đổi mới, sáng tạo trước tình hình dịch bệnh.
- Một số cấp ủy, chính quyền địa phương nhận thức chưa đầy đủ vị trí, vai trò và tính tất yếu khách quan của KTTT nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động phát triển.
- Nhân sự bộ máy quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ (kế toán, thủ quỹ...) còn thiếu. Công tác kế toán và chế độ thông tin báo cáo chưa đúng theo quy định. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm soát còn có mặt hạn chế. Một số HTX không có mã số thuế; sử dụng tài sản cá nhân để giao dịch.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1804/QĐ -TTg ngày 13/11/2020 về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 340/QĐ- TTg ngày 12/3/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2030. Tuy nhiên, đến nay các bộ, ngành vẫn chưa ban hành các văn bản triển khai đồng bộ, đặc biệt là Bộ Tài chính chưa hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí của chương trình nên việc triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
- Qua triển khai thực hiện Thông tư số 09/2017/TT -BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã nhận thấy giữa hai Thông tư nêu trên còn chưa thống nhất trong việc đánh giá, phân loại HTX hàng năm, nên HTX gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Do đó, đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, thống nhất tiêu chí để đánh giá, phân loại HTX cho phù hợp.
- Bộ Tài chính sớm ban hành hướng dẫn cơ chế tài c hính, quản lý, sử dụng kinh phí theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2030.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường hỗ trợ kết nối các đơn vị sản xuất với các doanh nghiệp thu mua, phân phối nông sản lớn trong và ngoài nước, đặc biệt là các đơn vị thu mua lớn và có hệ thống phân phối bán lẻ như: Vincommerce, Coop-Mart, Bách hóa xanh... thúc đẩy tiêu thụ nông sản qua kênh siêu thị và hệ thống cửa hàng tiện lợi khắp cả nước.
- Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu và xây dựng chính sách ưu đãi về tín dụng, tạo điều kiện các hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân tiếp cận nguồn vốn để duy trì hoạt động sản xuất.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2022
I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2022
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Nhận thức về KTTT và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp được nâng lên.
- Các hình thức tổ chức KTTT, HTX đã thể hiện được vai trò liên kết, hỗ trợ thành viên, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển.
1.2. Khó khăn
- Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, gây khó khăn cho sự phát triển của HTX.
- Công tác tuyên truyền tuy đã được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt các văn bản, có nơi còn mang tính hình thức, phần lớn là lồng ghép với các nội dung khác nên hiệu quả chưa cao.
- KTTT phát triển chưa thực sự bền vững, chưa phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương. Nhiều HTX chưa tuân thủ pháp luật, điều lệ HTX, chưa xây dựng được nhiều mô hình HTX với quy mô lớn, liên kết sản xuất, dịch vụ gắn với chuỗi giá trị thông qua hợp đồng kinh tế.
- Hoạt động của nhiều HTX còn thiếu sự liên doanh, liên kết giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các thành phần kinh tế khác.
- Các HTX đều khó khăn về mặt bằng sản xuất; nhiều HTX chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký được hợp đồng thuê đất lâu dài, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nên không thể xây dựng nhà xưởng để ổn định, đầu tư phát triển.
2. Định hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của các HTX, liên hiệp HTX, THT; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ bình đẳng lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của thành viên tham gia. Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường, tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể.
- Phát triển KTTT, HTX theo phương châm tích cực nhưng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đạt hiệu quả thiết thực vì sự phát triển sản xuất, tránh duy ý chí, nóng vội, gò ép, áp đặt; đồng thời không buông lỏng sự lãnh đạo, quản lý, nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu cầu về phát triển KTTT.
- Coi trọng tổng kết thực tiễn, kịp thời điều chỉnh nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong phát triển KTTT.
- Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các loại hình KTTT trong các ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc về phát triển HTX và các quy định của pháp luật. Khuyến khích xây dựng mối liên kết giữa các HTX, THT với doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ trong sản xuất, mở rộng quy mô, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tập trung củng cố, kiện toàn các HTX đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thay đổi quy trình canh tác theo hướng giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình khởi nghiệp và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Phát triển mới 80 THT, đạt bình quân 01 THT/xã.
- Phát triển mới 20 HTX, với khoảng 500 thành viên. Chú trọng phát triển HTX trên các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản địa bàn các xã điểm xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu thành lập 01 liên hiệp HTX.
- Thu nhập bình quân của người lao động và thành viên trong các HTX trên 50 triệu đồng. Doanh thu bình quân của HTX đạt 1.000 triệu đồng trở lên.
- Tỷ lệ cán bộ chủ chốt HTX đã qua đào tạo khoảng 20%; trên 90% cán bộ chủ chốt HTX được bồi dưỡng bổ sung các kiến thức về HTX và các chính sách pháp luật có liên quan KTTT.
- Số HTX hoạt động hiệu quả chiếm 20% trở lên.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao hoạt động các mô hình Hội quán.
5. Các giải pháp phát triển KTTT năm 2022
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Thực hiện báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Bộ Chính trị và tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định còn bất cập của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các luật, nghị định có liên quan, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển KTTT, HTX.
- Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ KTTT, HTX (về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất, cho thuê đất, tập trung đất đai, tiếp cận vốn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ...) cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
5.2.1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT
- Tiếp tục tuyên truyền các Nghị quyết của Trung ương về phát triển KTTT, HTX và Luật Hợp tác xã năm 2012, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan nhằm thống nhất nhận thức trong hệ thống chính trị, nhân dân về nguyên tắc, bản chất và giá trị của HTX.
- Mở 50 lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT và 30 lớp truyền nghề (kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt): đối tượng là nông dân, hộ gia đình nhằm tuyên truyền làm rõ sự cần thiết phải hợp tác, liên kết với nhau trong sản xuất nông nghiệp, tính tất yếu phải tham gia HTX, chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp ; số lượng người tham gia khoảng 50 người/lớp; thời gian 01 ngày/lớp; với số tiền 664 triệu đồng, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
5.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực, nhận thức cho khu vực KTTT
- Đào tạo: mở 01 lớp sơ cấp nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX (năm 2021 do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp không thực hiện được tiếp tục thực hiện năm 2022); đối tượng là thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, kế toán, các trưởng phòng, ban, tổ trưởng các tổ, đội, nhân viên kinh doanh, bán hàng; hình thức đào tạo vừa làm vừa học; số lượng người được đào tạo khoảng 40 người; thời gian đào tạo khoảng 65 ngày (trong đó cuối khóa học tổ chức đi học tập thực tế ngoài tỉnh 05 ngày); nguồn kinh phí dự kiến khoảng 1.360 triệu đồng, nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
- Bồi dưỡng:
Các lớp bồi dưỡng nguồn ngân sách trung ương đảm bảo 100% kinh phí:
Mở 01 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực KTTT cho cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện; đối tượng là công chức, viên chức các sở, ngành tỉnh, viên chức các sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện; số lượng học viên khoảng 50 người; thời gian tập huấn 07 ngày (trong đó 04 ngày tập huấn phần lý thuyết và 03 ngày đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh); với số tiền khoảng 142 triệu đồng.
Mở 01 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn, tuyên truyền về lĩnh vực KTTT cho cán bộ, công chức, viên chức hệ đảng cấp tỉnh, huyện; đối tượng là công chức, viên chức hệ đảng, các hội đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; số lượng học viên khoảng 70 người; thời gian tập huấn 07 ngày (trong đó 04 ngày tập huấn phần lý thuyết và 03 ngày đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh); với số tiền khoảng 174 triệu đồng.
Mở 01 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh HTX; đối tượng là thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, thành viên, nhân viên kinh doanh của các HTX, liên hiệp HTX; số lượng học viên khoảng 50 người; thời gian tập huấn 08 ngày (trong đó 05 ngày tập huấn phần lý thuyết và 03 ngày đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh); với số tiền khoảng 169 triệu đồng.
Mở 01 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát HTX; đối tượng là thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên, người dự kiến nguồn làm kiểm soát của các HTX; số lượng học viên khoảng 50 người; thời gian tập huấn 08 ngày (trong đó 05 ngày tập huấn phần lý thuyết và 03 ngày đi khảo sát học tập mô hình thực tế ngoài tỉnh); với số tiền khoảng 169 triệu đồng.
Các lớp bồi dưỡng nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí:
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về KTTT xã, phường, thị trấn (cấp xã); đối tượng là cán bộ, công chức không chuyên trách, các hội đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ khóm, ấp; số lượng 09 lớp cho 09/09 huyện, thành phố; số lượng người tham gia tập huấn khoảng 80 người/lớp; thời gian tập huấn 02 ngày/lớp tại trung tâm các huyện, thành phố Cà Mau; kinh phí tập huấn khoảng 504 triệu đồng.
- Hỗ trợ cán bộ trẻ về làm việc tại HTX:
Hỗ trợ 18 cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng trở lên về làm việc có thời hạn (tối đa 03 năm) tại các HTX với số tiền 2.340 triệu đồng; nguồn ngân sách địa phương đảm bảo 100% kinh phí.
- Thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, HTX:
Đối tượng hỗ trợ: HTX đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển, mở rộng; HTX được thành lập từ việc hợp nhất, sát nhập, chia, tách; người dân có nhu cầu thành lập tổ chức KTTT.
Nội dung hỗ trợ:
Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về HTX; công tác tư vấn; xây dựng mới hoặc sửa đổi điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; tổ chức hội nghị thành lập với số tiền 230 triệu đồng.
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ tư vấn thành lập HTX tỉnh nhằm hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động cho 20 HTX yếu kém, với số tiền 115 triệu đồng.
Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ: Ngân sách địa phương đảm bảo 100%.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Đối tượng hỗ trợ: Các tổ chức KTTT, HTX hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Nội dung hỗ trợ:
Tham gia hội chợ, triển lãm cho các HTX có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm đạt OCOP do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức với số tiền 250 triệu đồng.
Thuê và vận hành 03 địa điểm giới thiệu, bán sản phẩm HTX với số tiền 750 triệu đồng.
Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ: Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
- Phát huy vai trò và nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT các cấp: hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành, cấp huyện thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX; phân công các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, dự án phát triển KTTT, HTX; đánh giá tình hình HTX ở những xã được công nhận nông thôn mới, nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả, đồng thời khắc phục tồn tại, yếu kém, biểu hiện hình thức và chạy theo thành tích; tiến hành đợt điều tra, thống kê toàn diện tình hình KTTT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp của địa phương giai đoạn 2021 - 2025; nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, bất cập và khó khăn của HTX để có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Phối hợp rà soát, đánh giá, kiện toàn, củng cố hoạt động của HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Xử lý dứt điểm các HTX yếu kém hoặc ngưng nghỉ hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức và hoạt động c ủa các HTX, kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ HTX hoạt động đúng Luật và hiệu quả. Vận động các thành viên HTX nâng mức vốn góp, các HTX có điều kiện thu hút thêm thành viên, hợp nhất, sáp nhập các HTX cùng ngành nghề và hoạt động trên cùng địa bàn để tăng tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động của HTX.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX
- Thực hiện kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX; đảm bảo công tác quản lý nhà nước đạt hiệu quả, hiệu lực, nhất là bố trí, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với KTTT tại các sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành với Mặt trận, đoàn thể các cấp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX. Tham gia thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý nhà nước đối với khu vực KTTT, HTX.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định pháp luật trong hỗ trợ hoạt động của HTX, góp phần tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định, nhất quán, bình đẳng trong hoạt động giữa KTTT, HTX với các loại hình kinh tế khác; bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp sâu vào hoạt động hợp pháp của các tổ chức KTTT, HTX.
- Tham mưu thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTTT, HTX trong xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của ngành. Gắn đổi mới, phát triển KTTT, HTX với chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến công, khuyến nông, chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi... Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh; kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến về phát triển KTTT, HTX; nhân rộng các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, tôn vinh các cá nhân, HTX có đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
48 CÔNG BÁO CÀ MAU/Số 63/ Ngày 25-10-2021
- Huy động mọi nguồn lực của Trung ương, của tỉnh và của các HTX để thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, của các tổ chức phi chính phủ tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng và phát triển KTTT, HTX. Ưu tiên thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình mỗi xã một sản phẩm, hỗ trợ tích cực cho KTTT, HTX. Tranh thủ nguồn vốn ưu đãi từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX ở Trung ương và nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, các Quỹ khác để hỗ trợ HTX.
- Về phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển KTTT: Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội, hiệp hội và các sở, ban, ngành trong việc tuyên truyền các chính sách, pháp luật về KTTT, HTX; tuyên truyền, vận động thành viên tham gia HTX; động viên, khuyến khích các hội viên tham gia xây dựng các mô hình KTTT, HTX trên các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn; đưa các nội dung này thành nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của các cấp đoàn, hội… Phát huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể nhân dân, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh và các tổ chức hội, hiệp hội khác trong phát triển KTTT, HTX.
5.7. Chính sách khác (nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ 100% kinh phí):
- Hỗ trợ chế biến sản phẩm: dự kiến hỗ trợ 20 HTX mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh (máy móc, thiết bị, bao bì, nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc) với số tiền 1.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ kinh phí Hội quán (câu lạc bộ): hỗ trợ thành lập mới; hoạt động của Tổ tư vấn hội quán, kiểm tra tình hình hoạt động của 09 hội quán thành lập năm 2020 để có biện pháp hỗ trợ cho các hội quán hoạt động chưa hiệu quả và tổ chức hội nghị tổng kết cuối năm đánh giá hiệu quả hoạt động của các hội quán đã thành lập, với số tiền 150 triệu đồng.
- Tổ chức hội thảo tọa đàm - đối thoại chính sách cho HTX (02 cuộc) với số tiền 200 triệu đồng.
- Khuyến khích các tổ chức KTTT, HTX chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến, nhân rộng theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025.
Trên đây là Kế hoạch phát triển KTTT, HTX năm 2022 của tỉnh Cà Mau, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (kèm theo các Biểu số liệu có liên quan và Phụ lục phân công nhiệm vụ) ./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 249 | 248 | 231 | 251 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số HTX đang hoạt động | HTX | 220 | 248 | 231 | 251 |
| Số HTX thành lập mới | HTX | 40 | 20 | 20 | 20 |
| Số HTX giải thể | HTX | 30 | 0 | 38 | 0 |
| Số HTX đạt loại tốt, khá | HTX | 105 | 115 | 115 | 125 |
| Số HTX ứng dụng công nghệ cao | HTX | - |
|
|
|
| Số HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | HTX | - |
|
|
|
2 | Tổng số thành viên HTX | Thành viên | 3,738 | 4,066 | 4,066 | 4,566 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 900 | 328 | 328 | 500 |
| Số thành viên ra khỏi HTX | Thành viên |
| - | - |
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX | Người | 3,626 | 4,339 | 4,339 | 4.839 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 433 | 713 | 713 | 500 |
| Số lao động thường xuyên là thành viên HTX | Người | 3,738 | 4,339 | 4,339 | 4.839 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 981 | 714 | 714 | 774 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 134 | 144 | 144 | 194 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học | Người | 68 | 78 | 78 | 118 |
5 | Doanh thu bình quân một HTX | Trđồng/năm | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | Trđồng/năm | 650 | 660 | 660 | 670 |
6 | Lãi bình quân một HTX | Trđồng/năm | 300 | 310 | 310 | 350 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX | Người | 50 | 50 | 50 | 50 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LHHTX | - | 1 | 0 | 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX đang hoạt động | LHHTX | - | - | - | - |
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LHHTX | - | 1 | 0 | 1 |
| Số liên hiệp HTX giải thể | LHHTX | - | - | - | - |
2 | Tổng số LHHTX thành viên | HTX | - | - | - | - |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người | - | - | - | - |
4 | Doanh thu bình quân một Liên hiệp HTX | Trđồng/năm | - | - | - | - |
5 | Lãi bình quân một Liên hiệp HTX | Trđồng/năm | - | - | - | - |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 1,091 | 1,181 | 1,181 | 1,261 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền | THT | 1,091 | 1,181 | 1,181 | 1,261 |
2 | Tổng số thành viên | Th/viên | 15,524 | 15,704 | 15,704 | 15.884 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Th/viên | - | - | - |
|
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Trđồng/năm | 350 | 350 | 350 | 350 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Trđồng/năm | 150 | 150 | 150 | 150 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 249 | 248 | 231 | 251 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm- ngư- diêm nghiệp | HTX | 175 | 186 | 181 | 201 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 8 | 8 | 8 | 8 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 15 | 10 | 10 | 10 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 2 | 2 | 2 | 2 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 17 | 17 | 17 | 17 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 27 | 20 | 10 | 10 |
| Hợp tác xã khác | HTX | 5 | 5 | 3 | 3 |
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số Liên hiệp hợp tác xã | LH HTX | - | - | - | 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LH HTX | - | - | - | 1 |
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LH HTX | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã xây dựng | LH HTX | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã tín dụng | LH HTX | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LH HTX | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã thương mại | LH HTX | - | - | - | - |
| LH hợp tác xã khác | LH HTX | - | - | - | - |
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 1,091 | 1,181 | 1,181 | 1,271 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm- ngư- diêm nghiệp | THT | 1.060 | 1.150 | 1.150 | 1.240 |
| Tổ hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 31 | 31 | 31 | 31 |
| Tổ hợp tác xã xây dựng | THT | - | - | - | - |
| Tổ hợp tác xã tín dụng | THT | - | - | - | - |
| Tổ hợp tác xã thương mại | THT | - | - | - | - |
| Tổ hợp tác xã vận tải | THT | - | - | - | - |
| Tổ hợp tác xã khác | THT | - | - | - | - |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2020 | Ước thực hiện năm 2021 | Kế hoạch năm 2022 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||
CTMTQG xây dựng NTM | Nguồn vốn khác | CTMTQG xây dựng NTM | Nguồn vốn khác | CTMTQG xây dựng NTM | Nguồn vốn khác | ||||||
1 | 2 | 3 | 4=5 6 | 5 | 6 | 7=8 9 | 8 | 9 | 10=11 12 | 11 | 12 |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX, LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc có thời hạn cho khu vực kinh tế tập thể. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
| 40 |
| 40 | 100 |
| 100 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 771 |
| 771 | 1.572 | 212 | 1.360 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
| 0 |
| 0 | 212 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
| 771 |
| 771 | 1.360 |
| 1.360 |
1.2 | Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 3.514 |
| 3.514 | 4.970 |
| 4.970 | 370 |
| 370 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 902 |
| 902 | 1.966 |
| 1.966 | 1.789 | 535 | 654 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 654 |
| 654 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 902 |
| 902 | 1.966 |
| 1.966 | 535 | 535 |
|
1.3 | Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã | Người | 3 |
| 3 |
|
|
| 18 |
| 18 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 70 |
| 70 |
|
|
| 2.340 |
| 2.340 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 70 |
| 70 |
|
|
| 2.340 |
| 2.340 |
1.4 | Bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước về KTTT xã, phường, thị trấn | Người | 782 |
| 782 | 720 |
| 720 | 720 |
| 720 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 399 |
| 399 | 500 |
| 500 | 504 |
| 504 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
| 0 |
| 0 | 0 |
| 0 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 399 |
| 399 | 500 |
| 500 | 504 |
| 504 |
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Thuê địa điểm và vận hành điểm giới thiệu và bán sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 750 |
| 750 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 750 |
| 750 |
2.2 | Tham gia Hội chợ triển lãm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 10 |
| 10 | 10 |
| 10 | 10 |
| 10 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 165 |
| 165 | 225 |
| 225 | 250 |
| 250 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 165 |
| 165 | 225 |
| 225 | 250 |
| 250 |
3 | Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 5 |
| 5 |
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 900 |
| 900 |
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
| 900 |
| 900 |
|
|
|
4 | Hỗ trợ tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 28 |
| 28 | 28 |
| 28 | 34 |
| 34 |
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng | 7.165 |
| 7.165 | 6.000 |
| 6.000 | 9.000 |
| 9.000 |
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT, HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 23 |
| 23 | 20 |
| 20 | 20 |
| 20 |
| - Số liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ | LHHTX |
|
|
| 1 |
| 1 | 1 |
| 1 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 124 |
| 124 | 200 |
| 200 | 230 |
| 230 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 124 |
| 124 | 200 |
| 200 | 230 |
| 230 |
6.2 | Hỗ trợ kinh phí hoạt động của "Tổ tư vấn thành lập Hợp tác xã" củng cố hoạt động HTX yếu, kém |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 20 |
| 20 |
| Tổng kinh phí hoạt động | Tr đồng |
|
|
| 143 |
| 143 | 115 |
| 115 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
| 143 |
| 143 | 115 |
| 115 |
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 6 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 7.660 | 5.250 | 2.410 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 5.250 | 5.250 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 2.410 |
| 2.410 |
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,1 | Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được cho thuê đất | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,3 | Số hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,1 | Số HTX được vay tổ chức tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được vay tổ chức tín dụng | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,2 | Số HTX được hỗ trợ lãi suất vay | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được hỗ trợ lãi suất | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm (Mua sắm trang thiết bị, máy móc, bao bì, nhãn mác phục vụ sản xuất, kinh doanh) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số HTX được hỗ trợ | HTX | 8 |
| 8 | 10 |
| 10 | 35 |
| 35 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 148 |
| 148 | 180 |
| 180 | 2.050 | 1.050 | 1.000 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 1.050 | 1.050 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 148 |
| 148 | 180 |
| 180 | 1.000 |
| 1.000 |
6 | Hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số HTX được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 13 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 12.159 | 6.600 | 5.559 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 6.600 | 6.600 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 5.559 |
| 5.559 |
III | HỖ TRỢ KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ kinh phí thành lập mới, thiết bị âm thanh và hoạt động của tổ tư vấn, hội nghị tổng kết năm Hội quán (câu lạc bộ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -Số hội quán được hỗ trợ | Hội quán | 9 |
| 9 | 9 |
| 9 | 9 |
| 9 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 170 |
| 170 | 135 |
| 135 | 150 |
| 150 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 170 |
| 170 | 135 |
| 135 | 150 |
| 150 |
2 | Tổ chức Hội thảo tọa đàm - đối thoại chính sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 28 |
| 28 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 28 |
| 28 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 |
3 | Tổ chức các lớp tuyên truyền, truyền nghề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số người tham gia | Người |
|
|
| 4.000 |
| 4.000 | 4.000 |
| 4.000 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 664 |
| 664 | 664 |
| 664 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
| 664 |
| 664 | 664 |
| 664 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số: 148/KH-UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Nhiệm vụ trọng tâm | Ghi chú |
1 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | - Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện. - Chủ trì, phối hợp báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Bộ Chính trị và tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012; trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định còn bất cập của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các luật, nghị định có liên quan, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển KTTT, HTX. |
|
2 | Liên minh Hợp tác xã tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | - Phát huy vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên. - Tuyên truyền, vận động thành lập các liên hiệp hợp tác xã; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã; tham mưu UBND tỉnh thực hiện Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. - Mở 50 lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về KTTT và 30 lớp truyền nghề. - Mở 01 lớp sơ cấp nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX. - Mở 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ (ngân sách Trung ương), 09 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ (ngân sách địa phương). - Hỗ trợ 09 cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng trở lên về làm việc có thời hạn tại HTX. - Tổ chức 02 cuộc hội thảo tọa đàm - đối thoại chính sách cho HTX; thành lập mới 01 LHHTX. |
|
3 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | - Đẩy mạnh liên kết trong khu vực HTX và giữa HTX với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. - Lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh để phát triển kinh tế hợp tác. |
|
4 | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị, địa phương có liên quan | - Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trên cơ sở nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, khả năng cân đối của ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện. - Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện quy trình, thủ tục thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ. |
|
5 | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | Triển khai thực hiện chương trình khuyến công đến các HTX hoạt động trong lĩnh vực có liên quan; tư vấn, hướng dẫn các HTX và phối hợp với Liên minh Hợp tác xã thực hiện các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, giới thiệu và quảng bá sản phẩm. |
|
6 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan | Hỗ trợ triển khai công tác ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất trong các loại hình HTX hoạt động có hiệu quả thông qua công tác tập huấn, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm từ các Chương trình khoa học công nghệ đã được UBND tỉnh phê duyệt. |
|
7 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan | Xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong các HTX phi nông nghiệp từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu Quốc gia được phân bổ hàng năm. |
|
8 | Ngân hàng Nhà nước VN chi nhánh tỉnh Cà Mau | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan | Hướng dẫn các thủ tục cần thiết và tạo điều kiện ưu tiên để các HTX được vay vốn ưu đãi mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. |
|
9 | Báo, Đài trong tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan | Nâng cao chất lượng tin, bài phản ánh về phát triển KTTT, HTX trong tỉnh |
|
10 | UBND các huyện, TP. Cà Mau | Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan | - Kiện toàn Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể; chỉ đạo UBND cấp xã tạo điều kiện cho HTX tham gia các chương trình đầu tư gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn. - Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cụ thể của địa phương mình quản lý. - Lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTTT, HTX trong xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. |
|
- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 4Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 6Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 11Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 5035/BKHĐT-HTX năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 14Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái năm 2022
- 15Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Cà Mau năm 2022
- Số hiệu: 148/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lê Văn Sử
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định