- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Quyết định 1746/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Thông báo 53-TB/TW năm 2019 kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2019 về triển khai thực hiện Kết luận về tình hình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 15 tháng 5 năm 2020 |
Thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy tại Công văn số 842-TB/TU ngày 21/8/2019 về việc thực hiện Thông báo số 53-TB/TW ngày 30/3/2019 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 trên địa bàn thành phố trong thời gian tới, gắn với thực hiện Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Thông báo số 53-TB/TW ngày 30/3/2019 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết số 13- NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 53-TB/TW ngày 30/3/2019 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 24/8/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Thông báo 842-TB/TU ngày 21/8/2019 của Thường trực Thành ủy, gắn với Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị và xác định rõ thời gian thực hiện.
- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các ngành và địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng nói chung và liên quan đến đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng nói riêng đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố được ban hành phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tiễn của thành phố. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và đề xuất xử lý văn bản quy phạm pháp luật của thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và đồng bộ trong các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
- Thể chế hóa nguyên tắc phân cấp, ủy quyền giữa Ủy ban nhân dân các cấp; tăng cường tính chủ động cho chính quyền địa phương, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý khi có sai phạm trong đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát để đơn giản hóa về thủ tục, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, trong đó tập trung vào các thủ tục liên quan đến khởi sự doanh nghiệp, thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp; cấp phép xây dựng, đất đai, quy hoạch. Thực hiện công khai, minh bạch tất cả thủ tục hành chính; chú trọng việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết thành phố; công khai thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh, thuế, đất đai, xây dựng...
- Cải cách tư pháp; Phát triển các nghề dịch vụ pháp lý trên địa bàn thành phố theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng cao của cơ quan, tổ chức, công dân, doanh nghiệp; phát triển các tổ chức bổ trợ tư pháp chuyên sâu trong một số lĩnh vực, có khả năng cạnh tranh cao.
- Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện các giải pháp công khai, minh bạch thông tin về đất đai, đầu tư, xây dựng, đấu thầu xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Triển khai Luật Quy hoạch trên địa bàn thành phố; lập Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định của Luật Quy hoạch, đảm bảo cân đối nguồn lực, khả thi và hiệu quả công trình, dự án kết cấu hạ tầng; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương lập quy hoạch các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Chủ động, tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các Luật và các văn bản hướng dẫn các Luật liên quan đến xây dựng kết cấu hạ tầng.
2. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
- Ưu tiên, tập trung đầu tư từ ngân sách nhà nước các cấp cho hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là các dự án, công trình lớn, có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, của vùng, tạo động lực để thu hút thêm các nguồn vốn ngoài ngân sách cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, chú trọng thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư theo hình thức đối tác công tư qua các hợp đồng như BOT, BTO, BT, BOO; ưu tiên áp dụng hình thức Nhà nước đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp vận hành khai thác các công trình kết cấu hạ tầng.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; Tăng cường kêu gọi, xúc tiến đầu tư các dự án ưu tiên trong các quy hoạch đã được phê duyệt.
- Rà soát, xây dựng danh mục các công trình dự án kết cấu hạ tầng để tập trung ưu tiên đầu tư trong và ngoài ngân sách nhà nước.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ tài sản công (theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tập trung đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc các công trình, dự án không kêu gọi, thu hút được các nhà đầu tư tư nhân. Tiếp tục tập trung nguồn lực, đầu tư có trọng điểm, cấp bách và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án dở dang.
- Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng.
3. Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông
- Tích cực tìm kiếm đối tác nước ngoài phục vụ cho triển khai lập quy hoạch giao thông. Hiện đại hóa hệ thống điều khiển giao thông đô thị; ứng dụng công nghệ giao thông thông minh trong quản lý, điều hành giao thông đô thị.
- Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành trung ương triển khai các thủ tục đầu tư, đặc biệt là giải phóng mặt bằng để sớm khởi công các công trình mới như: cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2; cầu Nguyễn Trãi, cầu Vật Cách, cầu Vũ Yên; bến tàu khách quốc tế tại cảng Hoàng Diệu.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương triển khai xây dựng, hoàn thiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố như: Nâng cấp hoàn chỉnh các tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 17B; hoàn thành xây dựng tuyến đường cao tốc Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa - Nghệ An (riêng đoạn qua địa bàn thành phố Hải Phòng hoàn thành trong năm 2021). Xây dựng các tuyến đường kết nối liên tỉnh Hải Phòng với Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương (cầu Quang Thanh, cầu qua sông Hóa, cầu Dinh, cầu Lại Xuân...), tuyến đường nối QL10 với QL5.
- Phối hợp Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sắt Việt Nam nâng cấp, cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, các tuyến đường sắt nối với cảng biển, cảng bốc dỡ nội địa; nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; nghiên cứu khảo sát tuyến đường sắt Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình.
- Phối hợp cùng Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cải tạo tuyến đường thủy: Hải Phòng - Quảng Ninh (qua sông Hàn, sông Phi Liệt); Hải Phòng - Hà Nội (qua sông Hàn, sông Đuống, sông đào Hạ Lý); Hải Phòng - Ninh Bình (qua sông đào Hạ Lý); Hải Phòng - Phả Lại (qua sông Đá Bạch, Phi Liệt).
- Phối hợp với chủ đầu tư sớm triển khai xây dựng các bến số 3,4 của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch khu cảng biển nhóm I và báo cáo Chính phủ về cơ chế, chính sách triển khai đối với các bến còn lại của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. Nghiên cứu xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn.
- Sớm khởi công đầu tư xây dựng nhà ga hành khách T2, cảng hàng không quốc tế Cát Bi. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh Cảng hàng không quốc tế Cát Bi theo đúng quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và điều chỉnh mở rộng để nâng công suất đạt 13 triệu khách hàng/năm và là Cảng hàng không dự bị hoàn chỉnh cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Tiếp tục nghiên cứu đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế tại Tiên Lãng.
- Xây dựng và hoàn thiện 3 đường vành đai; các đường hướng tâm và mạng lưới đường đô thị; cải tạo các tuyến đường tỉnh.
4. Đầu tư hiện đại hóa kết cấu hạ tầng ngành điện
Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại nguồn và lưới điện phân phối theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, chú ý các vùng sâu, vùng xa, các khu vực trọng điểm phát triển: Khu kinh tế, khu đô thị, khu cụm công nghiệp và phát triển du lịch. Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưới điện thông minh trong vận hành lưới điện.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, chống xâm nhập mặn, bảo vệ vùng ven biển. Huy động các nguồn lực đầu tư kiên cố hóa hệ thống đê kè ven sông, ven biển; nâng cấp hệ thống thủy lợi đảm bảo phục vụ đa chức năng (cấp nước sản xuất, sinh hoạt; tiêu nước chống úng lụt; giao thông thủy và du khảo tại các hệ thống đủ điều kiện).
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiên tiến phục vụ công tác kiểm soát, quan trắc môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi. Xử lý triệt để 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Các dự án trọng điểm về hạ tầng thủy lợi: (i) Đầu tư nâng cấp đê biển, đê sông đảm bảo chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; (ii) Xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ; (iii) Kè và đường dọc kênh Hòa Bình, quận Dương Kinh; (iv) Xây dựng đập điều tiết, công trình chống úng trên sông Thái Bình để ngăn mặn, giữ ngọt cho khu vực Hải Phòng, Hải Dương; (v) Cải tạo, nâng cấp các hệ thống thủy nông; (vi) Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống đê, kè Khu du lịch Đồ Sơn để ứng phó với biến đổi khí hậu;...
- Hoàn thành, xây dựng và phát triển trung tâm nghề cá đảm bảo các nhu cầu về phân phối nguồn hàng, bảo quản và chế biến thủy sản, hậu cần nghề cá. Hình thành trung tâm chế biến chuyên sâu về thủy sản; trung tâm phát triển hệ thống công nghiệp phụ trợ cho nghề cá; đặc biệt, nuôi trồng thủy sản cho vùng Bắc Bộ; Trung tâm xuất nhập khẩu thủy sản, đầu mối phân phối sản phẩm nuôi trồng thủy sản Vùng Bắc Bộ, hoàn chỉnh chuỗi khép kín từ khâu hậu càn phục vụ đánh bắt đến khâu thu mua chế biến nguyên liệu thủy sản; trung tâm đào tạo nghề thủy sản cho cả vùng.
- Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn của cả nước gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ, bao gồm: Hệ thống cảng động lực, cảng loại 1, loại 2 đảm bảo neo đậu cho tàu thuyền (công suất lớn nhất 2.000 CV) khai thác thủy sản tại Vịnh Bắc bộ; Trung tâm Kiểm ngư Việt Nam vùng; Trung tâm Đăng kiểm vùng; Trung tâm quản lý Chất lượng nông lâm, thủy sản Vùng; nâng cấp các cơ sở chế biến, hệ thống sản xuất, cung ứng ngư lưới cụ, trang thiết bị vật liệu mới, các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thuyền...
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng Cảng cá và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở Bạch Long Vĩ; trang thiết bị thông tin liên lạc tìm kiếm cứu nạn; hệ thống cung ứng năng lượng, nước đá, cơ sở sửa chữa tàu, ngư cụ... đảm bảo cho tàu cá neo đậu, dịch vụ hậu cần thủy sản, tăng thời gian bám biển góp phần giữ vững chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Từ năm 2019-2025: Cải tạo, nâng cấp cảng cá Tây Bắc và Tây Nam Bạch Long Vĩ; xây dựng hệ thống các công trình phục vụ dịch vụ, hậu cần nghề cá (cung ứng xăng dầu, nhà máy sản xuất đá lạnh, xưởng chế biến cá; hồ chứa nước ngọt, hệ thống thủy lợi phục vụ cấp nước...); đầu tư, phát triển các lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn trên đảo (Kiểm ngư, Biên phòng, Quân sự...).
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đầu tư cấp bách trạm KTHV Bạch Long Vĩ; cải tạo nâng cấp hạ tầng cơ sở trạm Ra đa Phù Liễn và KT Phù Liễn; hiện đại hóa mạng lưới độ cao quốc gia phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số thành phố lớn và khu vực ven biển.
6. Phát triển hạ tầng đô thị và nông thôn
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý đô thị; nghiên cứu mở rộng không gian đô thị, trước hết là khu đô thị mới Bắc sông cấm. Hoàn thiện các quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối với các ngành và lĩnh vực khác, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I, hướng tới các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt, đô thị thông minh, đô thị xanh. Phấn đấu xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành đô thị trung tâm cấp quốc gia, đô thị cảng biển tầm cỡ khu vực và quốc tế.
- Đẩy mạnh việc phát triển, mở rộng không gian đô thị mới theo ba hướng: (i) Hướng Đông Nam gắn với Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, nhằm tạo bước đột phá về phát triển đô thị, du lịch và dịch vụ cảng biển; (ii) Hướng Bắc gắn với phát triển xây dựng Trung tâm hành chính, chính trị thành phố và khu đô thị mới Bắc sông cấm, Trung tâm thương mại, Tài chính, Ngân hàng nhằm tạo ra một diện mạo mới của đô thị thành phố hiện đại; (iii) Hướng Tây Nam, tập trung phát triển đô thị sinh thái hai bờ sông Lạch Tray và Đồ Sơn.
- Đầu tư phát triển các khu đô thị mới, chỉnh trang đô thị cũ theo hướng văn minh, hiện đại, đô thị xanh, có sức sống, sức cạnh tranh cao. Cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ, bảo tồn, tôn tạo hệ thống các công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử, kiến trúc, văn hóa mang bản sắc đô thị cũ Hải Phòng. Tập trung hoàn thành xây dựng cải tạo lại toàn bộ chung cư cũ trên địa bàn thành phố. Chỉnh trang, khai thác chất lượng, hiệu quả hệ thống sông trong đô thị, tạo dựng nét đặc trưng của thành phố cửa biển.
- Xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước trong đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, đặc biệt là các dự án thoát nước và vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý chất thải rắn.
- Lập và thực hiện Đề án cải tạo chỉnh trang các thị trấn, thị tứ phù hợp với thiết kế đô thị, đồng thời giữ gìn bản sắc địa phương. Quy hoạch, xây dựng thêm công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí công cộng cho người dân khu vực nông thôn.
- Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch; Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn; Chương trình quốc gia về đầu tư xử lý nước thải cho các đô thị lớn.
- Phát triển hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ và hiện đại. Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới; 100% huyện cơ bản đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Từ năm 2021, tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Bố trí hợp lý quỹ đất để phát triển các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đang hoạt động trong khu dân cư.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp xây dựng cơ sở nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đầu tư sản xuất, dịch vụ trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
7. Phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp
- Tiếp tục đề xuất Trung ương hỗ trợ và tập trung đàu tư từ ngân sách thành phố hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải; Quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp thành phố Hải Phòng; Lập Đề án phát triển các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử và chế biến nông sản, thực phẩm thành phố Hải Phòng với tỉnh, thành phố trong cả nước; Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách thành phố đảm bảo. Tăng cường kết nối thông tin phục vụ cho việc tìm kiếm đối tác và các nguồn lực cho lĩnh vực hạ tầng khu, cụm công nghiệp thân thiện với môi trường.
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, đảm bảo giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu (nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, dịch vụ khám chữa bệnh,...) cho lao động các khu công nghiệp.
8. Phát triển hạ tầng thương mại
Tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các trung tâm Logistics lớn gắn với cảng biển. Thúc đẩy phát triển hạ tầng thương mại thành phố (chợ đầu mối, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, mạng lưới bán hàng tự động, trung tâm logistics, hệ thống kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng...) theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo đồng bộ với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố và phù hợp liên kết vùng và khu vực đồng bằng bắc Bộ.
9. Phát triển hạ tầng thông tin
- Xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và nền kinh tế số. Tạo chính sách đột phá cho ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), dịch vụ viễn thông để Hải Phòng bắt kịp thời cơ trong cách mạng công nghiệp 4.0, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, xây dựng môi trường mạng an toàn, tin cậy nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung, đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm, làm chủ các công nghệ, sản xuất và thiết kế phần mềm có tích hợp công nghệ cao, tùng bước tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ ICT khu vực và thế giới.
- Xây dựng hạ tầng mạng thông tin di động 5G theo lộ trình Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông kết nối với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp.
10. Phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu xây dựng, phát triển một số cơ sở đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao mà thành phố Hải Phòng có lợi thế, như kinh tế biển, hàng hải, vận tải biển, dịch vụ logistics, đóng tàu, cơ khí, chế biến, chế tạo, đầu tư, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản...
- Tiếp tục xây dựng và phát triển trường Đại học Hải Phòng là trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực và đa hệ với chất lượng cao, trong đó có đào tạo ngành sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của thành phố. Cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của Đại học Hàng hải Việt Nam. Đầu tư phát triển một số trường đại học chuyên ngành về biển và du lịch đạt chuẩn quốc tế. Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp định hướng thị trường, hiện đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế.
- Khuyến khích hình thành các viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn thành phố. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các cơ sở nghiên cứu, các viện, trường đại học, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố. Hình thành các khu hoặc vùng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao thích hợp với Hải Phòng. Phối hợp với các Bộ, ngành đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động khoa học công nghệ cho các tổ chức khoa học công nghệ chuyên ngành về biển, kinh tế biển, môi trường.
- Đẩy mạnh đa dạng hoá các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ. Phấn đấu ngân sách dành cho hoạt động khoa học công nghệ của thành phố hàng năm đạt 2% tổng chi ngân sách, tổng mức đầu tư của toàn xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP. Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước và địa phương để các doanh nghiệp đầu tư kinh phí nhiều hơn cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Chủ động mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước để thu hút các nguồn lực bên ngoài. Triển khai có hiệu quả hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố.
- Đầu tư phát triển hạ tầng y tế đồng bộ và từng bước hiện đại; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, một số lĩnh vực y tế chuyên sâu, mũi nhọn đạt ngang tầm với cơ sở y tế của Trung ương và của các nước tiên tiến trong khu vực đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thành phố và yêu cầu xây dựng Hải Phòng thành trung tâm y tế Vùng duyên hải Bắc Bộ. Phấn đấu đạt 36 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020; 40 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2025 và 45 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2030 (không tính giường bệnh trạm y tế xã).
- Tiếp tục nâng cao năng lực các cơ sở y tế dự phòng từ tuyến thành phố đến tuyến quận, huyện; Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố. Xây dựng và phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố, trung tâm y tế quận, huyện, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Hải Phòng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh từ tuyến thành phố đến cơ sở, cả công lập và ngoài công lập, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, y học cổ truyền từ tuyến thành phố đến tuyến y tế cơ sở; khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng trong lĩnh vực y tế.
- Đẩy mạnh áp dụng các kỹ thuật mới, phát triển các lĩnh vực y tế chuyên sâu, chất lượng cao tuyến thành phố: về tim mạch, sản khoa, nhi khoa, sơ sinh, thụ tinh trong ống nghiệm, ung bưới, chấn thương, chỉnh hình, mắt, da liễu, lao và bệnh phổi, tâm thần, nội tiết, y học cổ truyền, huyết học và truyền máu, kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và các kỹ thuật chuyên sâu trong y tế dự phòng...
- Tiếp tục kết nối, tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài, trong đó có thành phố Incheon Hàn Quốc vốn có thế mạnh về hạ tầng y tế hiện đại, nhằm tăng cường khả năng hợp tác phục vụ nâng cấp hạ tầng y tế, trang thiết bị y tế phục vụ cho người dân trên địa bàn thành phố.
12. Phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố; Thông báo số 430-TB/TU ngày 10/8/2018 của Thành ủy Hải Phòng về Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU ngày 10/10/2007 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng (khóa XIII) “về phát triển văn hóa thể dục thể thao thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Thông báo số 669-TB/TU ngày 14/01/2019 của Thành ủy về Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU ngày 18/3/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển văn hóa Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm phát triển du lịch Cát Bà, Đồ Sơn nêu tại Chương trình hành động số 76-CTr/TU ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 45- NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng, phát triển khu du lịch Cát Bà, Đồ Sơn thành trung tâm du lịch biển có cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, khác biệt, có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thông tin, thể thao đồng bộ từ thành phố đến cơ sở quận, huyện, xã, phường; một số công trình văn hóa, thể thao quy mô lớn, hiện đại đáp ứng yêu cầu tổ chức các sự kiện lớn cấp quốc gia, quốc tế. Ưu tiên đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa cấp vùng duyên hải Bắc Bộ; Nhà hát quy mô 2.000 chỗ ngồi; Quảng trường và Tượng đài Hồ Chí Minh, Khu Liên hợp thể dục thể thao cấp vùng duyên hải Bắc Bộ theo tiêu chuẩn hiện đại; Khu huấn luyện đua thuyền thành phố; Khu huấn luyện thể thao và cứu hộ Vạn Ngang; nâng cấp Trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật và du lịch thành trường Cao đẳng; mở rộng hệ thống bảo tàng, nhà trưng bày, triển lãm; trường quay, rạp/cụm rạp chiếu phim đa năng, thư viện; nhà hát, quảng trường, công viên vui chơi giải trí tổng hợp và hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở, thiết chế văn hóa, thể thao tại các khu dân cư, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới.
- Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật chất văn hóa, thể thao và bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể trên địa bàn thành phố đặc biệt các di tích cấp quốc gia và cấp thành phố. Ưu tiên bố trí bảo đảm quỹ đất dành cho hoạt động văn hóa và thể thao theo quy định; Có các cơ chế, chính sách ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa và thể thao.
1. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, bảo đảm nội dung, chất lượng và đúng tiến độ các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này và Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 24/8/2012 của Ban Chấp hành đảng bộ thành phố thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI); trước ngày 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước 31/12 hàng năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tuyên truyền, phổ biến về Thông báo số 53-TB/TW ngày 30/3/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện tuyên truyền, phổ biến trong phạm vi quản lý.
3. Căn cứ vào khả năng cân đối các nguồn vốn ngân sách nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ưu tiên đề xuất bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ, nhằm thực hiện thành công Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Thông báo số 53-TB/TW ngày 30/3/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ, Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 24/8/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, gắn với thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 76-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ TRIỂN KHAỈ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THÔNG BÁO SỐ 53-TB/TW NGÀY CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 16/01/2012 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 105/NQ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 15/5/2020 của UBND thành phố)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng nói chung và liên quan đến đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng nói riêng đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố được ban hành phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tiễn của thành phố. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và đề xuất xử lý văn bản quy phạm pháp luật của thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và đồng bộ trong các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố. | Các Sở, ban, ngành theo lĩnh vực quản lý | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
2 | Thể chế hóa nguyên tác phân cấp, ủy quyền giữa Ủy ban nhân dân các cấp; tăng cường tính chủ động cho chính quyền địa phương, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý khi có sai phạm trong đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng. | Sở Nội vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Tài chính; Sở Xây dựng; các Sở, Ban quản lý khu kinh tế, các địa phương, đơn vị có liên quan. | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
3 | Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
4 | Thể chế hóa đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật trong các tầng lớp nhân dân; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công dân. | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
5 | Kịp thời triển khai tổ chức thực hiện các Bộ luật, Luật mới được Quốc hội thông qua liên quan đến hoạt động của Ngành. Đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật gắn kết chặt chẽ với hòa giải ở cơ sở, xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; tiếp tục thực hiện các chương trình phối hợp đã ký kết giữa Sở Tư pháp và các ngành, đoàn thể thành phố. | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
6 | Phát triển các nghề dịch vụ pháp lý trên địa bàn thành phố theo hướng chuyên nghiệp hóa, đáp ứng nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng cao của cơ quan, tổ chức, công dân, doanh nghiệp; phát triển các tổ chức bổ trợ tư pháp chuyên sâu trong một số lĩnh vực, có khả năng cạnh tranh cao. | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
7 | Tiếp tục thực hiện công tác tham mưu, tư vấn, hướng dẫn thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, đề nghị của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn thành phố góp phần tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đảm bảo thực hiện các mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của thành phố. | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
8 | Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
9 | Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố | Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Công an thành phố và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
10 | Thực hiện các giải pháp công khai, minh bạch thông tin về đất đai, đầu tư, xây dựng, đấu thầu xây dựng kết cấu hạ tầng. | Các Sở, ban, ngành và địa phương |
| Theo quy định của pháp luật |
11 | Triển khai lập Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định của Luật Quy hoạch, đảm bảo cân đối nguồn lực, khả thi và hiệu quả công trình, dự án kết cấu hạ tầng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị | Năm 2020-2021 |
12 | Triển khai Luật Quy hoạch trên địa bàn thành phố, đảm bảo cân đối nguồn lực, khả thi và hiệu quả công trình, dự án kết cấu hạ tầng; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương lập quy hoạch các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Các Sở, ban, ngành và địa phương | Các Sở, ban, ngành và địa phương, đơn vị liên quan | Theo chỉ đạo của thành phố và yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương |
13 | Chủ động, tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các Luật, các văn bản hướng dẫn các Luật và các Đề án liên quan đến xây dựng kết cấu hạ tầng. | Các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương |
Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư xây dụng hệ thống kết cấu hạ tầng | ||||
1 | Vận dụng tối đa cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương, triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù, tiếp tục ưu tiên cân đối các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thành phố, chú trọng thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên cơ sở bảo đảm hiệu quả đầu tư, cân bằng lợi ích của các chủ thể. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch, Ban Quản lý Khu kinh tế, các sở quản lý kết cấu hạ tầng, các địa phương | Hàng năm |
3 | Tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách của Trung ương, thành phố thu hút đầu tư vào từng loại kết cấu hạ tầng. | Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị theo lĩnh vực, địa bàn quản lý | Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm |
4 | Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; tăng cường kêu gọi, xúc tiến đầu tư các dự án ưu tiên trong các quy hoạch đã được phê duyệt. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch | Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị | Hàng năm |
5 | Rà soát, xây dựng danh mục các công trình dự án kết cấu hạ tầng để tập trung ưu tiên đầu tư trong và ngoài ngân sách nhà nước. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm |
6 | Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ tài sản công (theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) tạo vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm |
7 | Tập trung đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình, dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc các công trình, dự án không kêu gọi, thu hút được các nhà đầu tư tư nhân. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các địa phương | Các Sở, ban, ngành, địa phương | Hàng năm |
8 | Tiếp tục tập trung nguồn lực, đầu tư có trọng điểm, cấp bách và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án dở dang. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các địa phương; các chủ đầu tư | Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Hàng năm |
9 | Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp huy động nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng giao thông | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Tích cực tìm kiếm đối tác nước ngoài phục vụ cho triển khai lập quy hoạch giao thông. | Sở Giao thông vận tải | Sở Ngoại vụ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch | Năm 2020 |
3 | Hiện đại hóa hệ thống điều khiển giao thông đô thị; ứng dụng công nghệ giao thông thông minh trong quản lý, điều hành giao thông đô thị. | Sở Giao thông vận tải | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Năm 2020 và các năm tiếp theo |
4 | Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch khu cảng biển nhóm I và báo cáo Chính phủ về cơ chế, chính sách triển khai đối với các bến còn lại của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. | Sở Giao thông vận tải | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch và các cơ quan liên quan | Theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam |
5 | Phối hợp các Bộ, ngành trung ương (đặc biệt Bộ GTVT), các cơ quan liên quan, các nhà đầu tư, chủ đầu tư để triển khai các thủ tục đầu tư, tiến độ triển khai xây dựng các dự án, công trình giao thông trọng điểm. | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2040 |
6 | Xây dựng các tuyến đường kết nối liên tỉnh Hải Phòng với Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương (đường và cầu Quang Thanh, cầu qua sông Hóa, cầu Dinh, cầu Lại Xuân, cầu bến Rừng, tuyến đường Kinh Môn Thủy Nguyên...); Tuyến đường nối QL10 với QL5; Xây dựng đường và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2; cầu Nguyễn Trãi; càu Vật Cách; cầu Vũ Yên 2 (trên đường vành đai 3); Cải tạo, nâng cấp tuyến đường vành đai 1; Xây dựng hoàn chỉnh tuyến đường vành đai 2; Xây dựng tuyến đường vành đai 3; Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường đô thị; Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh; Xây dựng bến tàu khách quốc tế tại khu vực sông Cấm. | Chủ đầu tư, Nhà đầu tư, Sở Giao thông vận tải | Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Năm 2020-2030 |
7 | Nghiên cứu xây dựng quân cảng Nam Đồ Sơn. | Sở Giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy quân sự TP | UBND quận Đồ Sơn; Các cơ quan liên quan | Giai đoạn 2025-2030 |
1 | Theo dõi, kiểm tra, thực hiện việc xây dựng các công trình truyền tải và phân phối điện, các dự án năng lượng tái tạo, đảm bảo tiến độ thực hiện các công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại nguồn và lưới điện phân phối theo đúng quy hoạch, đảm bảo cung cấp, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, chú ý các vùng sâu, vùng xa, các khu vực trọng điểm phát triển: Khu kinh tế, khu đô thị, khu cụm công nghiệp và phát triển du lịch. Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưới điện thông minh trong vận hành lưới điện. | Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng | Sở Công Thương, các cơ quan liên quan | Thường xuyên |
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp huy động nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng thủy lợi, hạ tầng nghề cá | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Xây dựng Trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
3 | Đầu tư xây dựng cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão Quán Chánh, Bạch Long Vĩ,... | Các chủ đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan | Theo dự án |
4 | Hoàn thành, xây dựng và phát triển trung tâm nghề cá | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2025 |
5 | Cải tạo, nâng cấp các tuyến đê sông, đê biển, kè, đập, hệ thống thủy nông trên địa bàn thành phố | Các chủ đầu tư | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan | Theo chương trình, dự án |
6 | Nâng cấp, cải tạo các trạm bơm điện trên địa bàn thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Theo dự án |
7 | Tu bổ đê điều thường xuyên | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
8 | Đầu tư trang thiết bị hiện đại, tiên tiến phục vụ công tác kiểm soát, quan trắc môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
9 | Xử lý triệt để 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
10 | Đầu tư cấp bách trạm KTHV Bạch Long Vĩ. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân huyện Bạch Long Vĩ | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
11 | Cải tạo nâng cấp hạ tầng cơ sở trạm Ra đa Phù Liễn và KT Phù Liễn. | Sở Tài nguyên và Môi trưởng; Ủy ban nhân dân quận Kiến An | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
12 | Hiện đại hóa mạng lưới độ cao quốc gia phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số thành phố lớn và khu vực ven biển. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp huy động nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng đô thị. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Các nhiệm vụ, giải pháp phát triển đô thị, hoàn thiện các tiêu chí đô thị, mở rộng không gian đô thị, quy hoạch, quản lý đô thị, phát triển các khu đô thị mới,... nêu tại Chương trình hành động số 76-CTr/TU và Kế hoạch này. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
3 | Lập và thực hiện Đề án cải tạo, chỉnh trang các thị trấn, thị tứ phù hợp với thiết kế đô thị, đồng thời giữ gìn bản sắc địa phương. Quy hoạch thêm công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí công cộng cho người dân khu vực nông thôn. | Sở Xây dựng | Ủy ban nhân dân các huyện, Sở Văn hóa và Thể thao, các cơ quan liên quan | 2020-2025 |
4 | Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch; Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn; Chương trình quốc gia về đầu tư xử lý nước thải cho các đô thị lớn. | Sở Xây dựng | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Hàng năm |
5 | Xây dựng cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp huy động nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng nông thôn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
6 | Phát triển hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại. Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, đạt các mục tiêu đề ra. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
7 | Bố trí hợp lý quỹ đất để phát triển các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đang hoạt động trong khu dân cư. | Ủy ban nhân dân các huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan | Thường xuyên |
8 | Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp xây dựng cơ sở nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đầu tư sản xuất, dịch vụ trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ủy ban nhân dân các huyện, các cơ quan liên quan | Thường xuyên |
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp huy động nguồn lực phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp. | Sở Xây dựng | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Tiếp tục đề xuất Trung ương hỗ trợ và tập trung đầu tư từ ngân sách thành phố hoàn thiện hạ tầng Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. | Ban quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Các cơ quan liên quan | Hàng năm |
3 | Tăng cường kết nối thông tin phục vụ cho việc tìm kiếm đối tác và các nguồn lực cho lĩnh vực hạ tầng khu, cụm công nghiệp thân thiện với môi trường. | Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch | Hàng năm |
4 | Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, đảm bảo giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu (nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, dịch vụ khám chữa bệnh,...) cho lao động các khu công nghiệp. | Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
5 | Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các CCN thành phố Hải Phòng đến năm 2025; Tập trung huy động nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật các CCN. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
6 | Quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp thành phố Hải Phòng | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
7 | Lập Đề án phát triển các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
8 | Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân sách thành phố đảm bảo. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
9 | Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ trong khuôn khổ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
1 | Đề xuất giải pháp phát triển đồng bộ hạ tầng thương mại hiện đại như các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm, chợ đầu mối, chợ nông thôn (gắn với xây dựng nông thôn mới) và hệ thống các cửa hàng tiện ích. Rà soát, giới thiệu địa điểm cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Huy động nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng thương mại. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo quyết định số 1746/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016- 2020, tầm nhìn 2030”. Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn 2030. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
3 | Nghiên cứu, tham mưu đề xuất thành lập Khu thương mại tự do trên địa bàn thành phố. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
4 | Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
5 | Xây dựng Đề án ứng dụng và Phát triển E-logistics thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Năm 2020-2030 |
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp huy động nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông. | Sở Thông tin và Truyền thông | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch và các cơ quan liên quan | 2020-2030 |
2 | Xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và nền kinh tế số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2030 |
3 | Tạo chính sách đột phá cho ngành công nghiệp ICT để Hải Phòng bắt kịp thời cơ trong cách mạng công nghiệp 4.0. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2025 |
4 | Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông kết nối với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan; các doanh nghiệp thông tin và truyền thông | 2020-2025 |
5 | Phát triển dịch vụ viễn thông trong thời kỳ cách mạng 4.0 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh mạng, quốc phòng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2030 |
6 | Tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, xây dựng môi trường mạng an toàn, tin cậy nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
7 | Xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung, đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm, làm chủ các công nghệ, sản xuất và thiết kế phần mềm có tích hợp công nghệ cao, từng bước tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ ICT khu vực và thế giới. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
8 | Xây dựng hạ tầng mạng thông tin di động 5G theo lộ trình Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
9 | Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp. | Công an thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương |
Phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ | ||||
1 | Xây dựng cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp huy động nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng giáo dục và đào tạo. | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch và các cơ quan liên quan | 2020-2030 |
2 | Tập trung hoàn thiện giai đoạn I Dự án xây dựng trường THPT chuyên Trần Phú và tiếp tục đầu tư giai đoạn II cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường có cơ sở vật chất tốt phục vụ có hiệu quả cho các hoạt động dạy và học. | Sở Giáo dục và Đào tạo, chủ đầu tư | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2025 |
3 | Đầu tư kinh phí sửa chữa, nâng cấp, xây mới thay thế các phòng học, phòng chức năng, công trình phục trợ đã xuống cấp, đã hết niên hạn sử dụng. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
4 | Bổ sung trạng thiết bị dạy học theo yêu cầu Chương trình đổi mới giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
5 | Nghiên cứu xây dựng, phát triển một số cơ sở đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao mà thành phố Hải Phòng có lợi thế. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
6 | Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp định hướng thị trường, hiện đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
7 | Tiếp tục xây dựng và phát triển trường Đại học Hải Phòng là trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực và đa hệ với chất lượng cao, trong đó có đào tạo ngành sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của thành phố. | Trường Đại học Hải Phòng | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 2020-2025 |
8 | Cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của Đại học Hàng hải Việt Nam. Đầu tư phát triển một số trường đại học chuyên ngành về biển và du lịch đạt chuẩn quốc tế. | Trường Đại học Hàng hải | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | 2020-2025 |
9 | Đẩy mạnh đa dạng hoá các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ. Phấn đấu ngân sách dành cho hoạt động khoa học công nghệ của thành phố hàng năm đạt 2% tổng chi ngân sách, tổng mức đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN đạt 1,5% GDP. Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích của Nhà nước và địa phương để các doanh nghiệp đầu tư kinh phí nhiều hơn cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Chủ động mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước để thu hút các nguồn lực bên ngoài. Triển khai có hiệu quả hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ Sở KH&CN | Hàng năm |
10 | Khuyến khích hình thành các viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn thành phố. Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các cơ sở nghiên cứu, các viện, trường đại học, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố. Hình thành các khu hoặc vùng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao thích hợp với Hải Phòng. Phối hợp với các Bộ, ngành đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động khoa học công nghệ cho các tổ chức khoa học công nghệ chuyên ngành về biển, kinh tế biển, môi trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan liên quan | Hàng năm |
1 | Củng cố và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh từ tuyến thành phố đến cơ sở, cả công lập và ngoài công lập, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, y học cổ truyền từ tuyến thành phố đến tuyến y tế cơ sở; khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tâng trong lĩnh vực y tế. | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2025 |
2 | Đầu tư phát triển hạ tầng y tế đồng bộ và từng bước hiện đại; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, một số lĩnh vực y tế chuyên sâu, mũi nhọn đạt ngang tầm với cơ sở y tế của Trung ương và của các nước tiên tiến trong khu vực, đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thành phố và yêu cầu xây dựng Hải Phòng thành trung tâm y tế Vùng duyên hải Bắc Bộ. Phấn đấu đạt 36 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020, 40 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2025 và 45 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2030 (không tính giường bệnh trạm y tế xã). | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2025 |
3 | Tiếp tục nâng cao nàng lực các cơ sở y tế dự phòng từ tuyến thành phố đến tuyến quận, huyện; Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố. Xây dựng và phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố, trung tâm y tế quận, huyện, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Hải Phòng. | Sở Y tế | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | 2020-2025 |
1 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đồng thời, gắn quy hoạch phát triển du lịch với các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác. | Sở Du lịch | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
2 | Tiếp tục thực hiện quả Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà và hoàn thành Đề án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Du lịch | Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Hàng năm |
3 | Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chát văn hóa, thông tin, thể thao đồng bộ từ thành phố đến cơ sở quận, huyện, xã, phường; một số công trình văn hóa, thể thao quy mô lớn, hiện đại đáp ứng yêu cầu tổ chức các sự kiện lớn cấp quốc gia, quốc tế. | Sở Văn hóa và Thể thao | Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan | 2020-2030 |
4 | Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật chất văn hóa, thể thao và bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể trên địa bàn thành phố đặc biệt các di tích cấp quốc gia và cấp thành phố. Có các cơ chế, chính sách ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa và thể thao. | Sở Văn hóa và Thể thao | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
5 | Ưu tiên bố trí bảo đảm quỹ đất dành cho hoạt động văn hóa và thể thao theo quy định. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Các cơ quan liên quan | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 về thực hiện khâu đột phá "Tập trung huy động mọi nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015-2020" Thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 2843/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2021 thực hiện Thông báo 38/TB-VPCP về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang
- 5Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Kế hoạch 7242/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định
- 8Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 thực hiện Thông báo 1191-TB/TU do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 2Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 về thực hiện khâu đột phá "Tập trung huy động mọi nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015-2020" Thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 1746/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển thương mại điện tử thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
- 4Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Quyết định 2843/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Thông báo 53-TB/TW năm 2019 kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2019 về triển khai thực hiện Kết luận về tình hình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2021 thực hiện Thông báo 38/TB-VPCP về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang
- 12Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Kế hoạch 7242/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” của tỉnh Nam Định
- 15Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 thực hiện Thông báo 1191-TB/TU do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 140/KH-UBND về thực hiện Thông báo 53-TB/TW về tình hình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về "xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020" và Nghị quyết 105/NQ-CP do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 140/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/05/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định