- 1Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 2Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 4Quyết định 6847/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 41/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 7562/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 659/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2628/QĐ-BYT năm 2020 phê duyệt về Đề án "Khám, chữa bệnh từ xa" giai đoạn 2020-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 5316/QĐ-BYT năm 2020 về phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 2539/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 160/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hưng Yên
- 14Nghị quyết 211/2022/NQ-HĐND quy định một số chính sách về công tác dân số ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 15Nghị quyết 217/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2021-2025 và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 26/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch), như sau:
I. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
- Xây dựng và phát triển hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia, bảo đảm công bằng, toàn diện, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phòng, chống dịch bệnh.
- Đầu tư đồng bộ, toàn diện y tế cơ sở, y tế dự phòng và nâng cao năng lực cung ứng, chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh tốt, toàn diện, liên tục; người dân dễ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng tốt, chi phí hợp lý;
- Sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, y tế dự phòng có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân tốt.
- Nâng cao sức khỏe về thể lực, tinh thần, chất lượng dân số, tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ bệnh tật, phân bổ dân số hợp lý, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
- Bảo đảm duy trì mức sinh thay thế hợp lý và giảm tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Mục tiêu về sức khỏe và y tế cơ sở
- Phấn đấu 100% Trung tâm y tế huyện thực hiện 90% danh mục kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% Trạm y tế xã thuộc vùng 3, vùng 2 triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 100% Trạm y tế xã thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục kỹ thuật của tuyến xã.
- 95% Trạm y tế triển khai dịch vụ dự phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã trong giai đoạn mới.
- Phấn đấu 100% bệnh viện tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản - Nhi) và bệnh viện tuyến huyện có tổ chức khoa lão khoa.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95% dân số.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 18,5‰.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: dưới 12,5‰.
- 100% dân số được quản lý, theo dõi và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 20%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 85%.
2.2. Mục tiêu về y tế dự phòng
- Phấn đấu 100% dân số thường trú trên địa bàn được quản lý, theo dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ các loại vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng đạt trên 98%.
- Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dưới 1%.
- Số người bị ngộ độc thực phẩm cấp tính/100.000 dân dưới 5 người.
- Tỷ lệ hiện mắc bệnh lao/100.000 dân: 65 người.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 12 loại vắc xin: không dưới 95%.
2.3. Mục tiêu về dân số phát triển.
- Tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Giảm tỷ số giới tính khi sinh: 118 bé trai/100 bé gái.
- Tổng tỷ suất sinh đạt 2,3 con/1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 60%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt trên 70%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt trên 80%; trên 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Trên 80% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe; trên 80% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe; 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
- Duy trì 90% cán bộ chuyên trách dân số xã có trình độ đạt chuẩn viên chức dân số.
3.1. Mục tiêu về sức khỏe và y tế cơ sở
- Phấn đấu 100% Trung tâm y tế cấp huyện thực hiện trên 95% danh mục kỹ thuật của tuyến huyện.
- Duy trì 100% Trạm y tế cấp xã thuộc vùng 3, vùng 2 triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 100% Trạm y tế cấp xã thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được trên 95% danh mục kỹ thuật của tuyến xã.
- Phấn đấu 100% Trạm y tế cấp xã triển khai dịch vụ dự phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã trong giai đoạn mới.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 98% dân số.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 15‰.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: dưới 10‰.
- Duy trì 100% dân số được quản lý, theo dõi và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 15%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
3.2. Mục tiêu về y tế dự phòng
- Duy trì 100% dân số thường trú trên địa bàn được quản lý, theo dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ các loại vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng đạt trên 99%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
- Duy trì số người bị ngộ độc thực phẩm cấp tính/100.000 dân: dưới 5 người.
- Tỷ lệ hiện mắc bệnh lao/100.000 dân: dưới 60 người.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 12 loại vắc xin: không dưới 95%.
3.3. Mục tiêu về dân số phát triển.
- Tuổi thọ trung bình đạt 75,5 tuổi.
- Giảm tỷ số giới tính khi sinh: 117 bé trai/100 bé gái.
- Tổng tỷ suất sinh đạt 2,16 con/1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt trên 80%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt trên 90%; 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Trên 90% người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe; trên 90% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe; duy trì 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình, cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung.
- Duy trì 100% cán bộ chuyên trách dân số xã có trình độ đạt chuẩn viên chức dân số.
(Chi tiết chỉ tiêu cụ thể từng năm tại Phụ lục số 01).
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Phát triển đồng bộ y tế cơ sở
1.1. Tăng cường quản lý nhà nước trong phát triển hệ thống y tế cơ sở
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển đồng bộ y tế cơ sở, góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh về phát triển y tế; quán triệt, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 26/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trong tình hình mới.
- Tăng cường xây dựng và triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về y tế, trong đó đề rõ mục tiêu, chỉ tiêu và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chủ thể liên quan; thực hiện quản lý, điều tiết các chương trình, đề án, dự án theo từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu phát triển của địa phương.
- Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống, ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng tiêu cực, lợi dụng chủ trương xã hội hoá để lạm dụng các nguồn lực công phục vụ các "nhóm lợi ích", tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
- Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
- Tàng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của y tế cơ sở, trong hoạt động y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân.
- Tăng cường quản lý các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện nghiêm Quy chế bệnh viện, các quy trình kỹ thuật chuyên môn, từng bước mở rộng dịch vụ kỹ thuật từ tuyến tỉnh đến tuyến xã; triển khai thêm dịch vụ kỹ thuật cao tại các bệnh tuyến huyện. Thực hiện tốt quy hoạch, đào tạo chuyên môn các chuyên ngành về hồi sức cấp cứu, ngoại khoa, khoa sản, nhi,..., cho y tế cơ sở.
- Thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực y tế; tôn vinh các tập thể, cá nhân có thành tích trong giải quyết các vấn đề của lĩnh vực y tế.
- Phát huy vai trò giám sát của nhân dân, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở các địa phương.
1.2. Tăng cường nâng cao chất lượng chuyên môn và chất lượng dịch vụ, phục vụ tại tuyến y tế cơ sở
- Tăng cường đào tạo chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục; đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.
- Thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Trung tâm y tế cấp huyện và các Trạm y tế cấp xã.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình, an toàn vệ sinh thực phẩm; triển khai thực hiện tốt công tác tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai; thực hiện hiệu quả phòng, chống, ngăn chặn lây nhiễm HIV trong cộng đồng; đẩy mạnh hoạt động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng các thuốc thay thế; kiện toàn và phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng từ tỉnh đến cơ sở; phát huy và duy trì hiệu quả bệnh viện vệ tinh; đẩy mạnh công tác giáo dục nhân viên y tế đổi mới phong cách, tinh thần phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục phát triển các kỹ thuật chuyên sâu. Đa dạng hóa các hướng phát triển công tác khám, chữa bệnh tại trung tâm y tế huyện kể cả nội trú và ngoại trú phù hợp với tình hình bệnh tật, quy mô hoạt động, thế mạnh của từng đơn vị, nhằm giảm quá tải cho các đơn vị y tế tuyến trên.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện có hiệu quả vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, điều trị và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Đẩy mạnh phát triển xã hội hoá mô hình Phòng khám tại Trạm y tế cấp xã nhằm nâng cao năng lực khám, chữa bệnh tại Trạm y tế cấp xã và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất được đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả tỉnh. Ban hành và thực hiện tiêu chí đánh giá, thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng các đơn vị y tế cơ sở. Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật các tuyến huyện, xã phải có đủ năng lực thực hiện, tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến.
- Nâng cao năng lực của khoa y học cổ truyền thuộc Trung tâm y tế cấp huyện và khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại Trạm y tế theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ y tế ở cơ sở, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân. Triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý y tế, bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tiến tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế; gắn việc quản lý các hoạt động chuyên môn với quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân và dữ liệu dân cư. Tiếp tục lập hồ sơ sức khoẻ cá nhân cho 100% dân số trên địa bàn tỉnh; triển khai kết nối đồng bộ quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân với hồ sơ bệnh án khám, chữa bệnh, theo dõi bệnh không lây nhiễm, các chương trình dự án khác liên quan dựa trên nền tảng số và cơ sở dữ liệu lớn, tập trung.
- Tiếp tục thực hiện triển khai áp dụng rộng rãi hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân. Thực hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh. Có cơ chế, lộ trình phù hợp, từng bước thực hiện để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y. Kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông y.
- Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế tuyến huyện, xã; xây dựng các đơn vị y tế cơ sở xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh. Định kỳ thăm dò, khảo sát ý kiến nhân dân đánh giá về chất lượng dịch vụ và phục vụ của y tế cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động Hỗ trợ y tế, thực hiện hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại cho bệnh nhân nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn khi nằm điều trị nội trú tại các cơ sở khám chữa bệnh y tế công lập.
- Triển khai thực hiện sổ khám chữa bệnh điện tử theo lộ trình của Bộ Y tế.
- Nâng tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa theo Đề án số 2628/QĐ-BYT ngày 22/6/2020 của Bộ Y tế về Khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2020 - 2025 và Quyết định số 5316/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt chương trình Chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã có một số chi tiêu liên quan đến năm 2025, các cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện:
100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa;
100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến.
- Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân. Thực hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh. Cơ sở y tế tuyến xã thường xuyên cập nhật hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân trên hệ thống điện tử; Thực hiện kết nối liên thông phần mềm hồ sơ quản lý sức khỏe trong toàn quốc đảm bảo: hồ sơ bệnh án điện tử chuyển được từ trạm y tế xã đến bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh, bệnh viện tuyến Trung ương.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
- Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, đặc biệt là ở vùng nông thôn khó khăn. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng ưu tiên; phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế. Nhất là chương trình phòng, chống HIV/AIDS với sự vào cuộc mạnh mẽ, có sự cam kết của các cấp, các ngành. Đồng thời, tăng cường truyền thông về phòng, chống các bệnh mãn tính như tiểu đường, tăng huyết áp, gắn với quản lý, điều trị bệnh nhân đúng quy định. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em được triển khai lồng ghép hiệu quả, từng bước cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Thực hiện giám sát, phát hiện sớm, xử lý các bệnh truyền nhiễm; tổ chức mua sắm thuốc, vật tư, nhân lực và phương tiện kịp thời đáp ứng khi có dịch xảy ra.
1.3. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân lực y tế cơ sở
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của trung tâm y tế tuyến huyện tinh gọn, đa chức năng, hoạt động hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Phát triển mạnh hệ thống cấp cứu tại cộng đồng trước khi vào bệnh viện.
- Củng cố đội ngũ cán bộ y tế, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý trong toàn ngành; thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, gắn quy hoạch với đào tạo và sử dụng cán bộ. Thực hiện hiệu quả công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch điều động, luân chuyển, bố trí, tăng cường cán bộ, nhân viên y tế phù hợp, khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời góp phần đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nhân lực ngành y tế. Chủ động tạo nguồn cán bộ, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực trong những năm tiếp theo của ngành y tế.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, 5 năm; kết hợp đào tạo chuyên môn kỹ thuật tại chỗ và cử cán bộ lên tuyến trên đào tạo; giữa đào tạo tập trung và cập nhật, bồi dưỡng kiến thức hàng năm tại chỗ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm giảm thời gian chờ đợi, giảm sự đi lại của người bệnh, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
- Phát triển mô hình bác sỹ gia đình trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng củng cố và phát triển trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình; khuyến khích các phòng khám tư nhân đăng ký tổ chức phòng khám bác sỹ gia đình theo từng địa bàn; phát triển số lượng và đảm bảo chất lượng phòng khám bác sỹ gia đình.
- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm thu hút cán bộ y - dược có trình độ đại học trở lên về công tác tại y tế cơ sở.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho cán bộ y tế cơ sở theo Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, nhất là cán bộ của các trạm y tế tuyến xã theo quy định của Bộ Y tế. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng truyền thông, ứng xử, giao tiếp văn minh cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở.
- Kết hợp phát triển dịch vụ khám chữa bệnh phổ cập với phát triển kỹ thuật cao, y tế chuyên sâu, giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập. Thực hiện tốt việc phân tuyến kỹ thuật theo tuyến điều trị và chú trọng mở rộng dịch vụ kỹ thuật y tế, tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng. Phát huy có hiệu quả đề án bệnh viện vệ tinh, tranh thủ tiếp nhận việc đào tạo và chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến trên để nâng cao năng lực khám, chữa bệnh.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, kế thừa và phát huy y dược học cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở; các trạm y tế có đủ cán bộ được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y học cổ truyền để thực hiện tốt nhiệm vụ khám, chữa bệnh theo phương châm kết hợp Đông - Tây y. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các khoa Đông y của các trung tâm y tế tuyến huyện, thành phố, thị xã. Phát triển trồng các cây thuốc; chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các vùng có điều kiện hình thành các vùng chuyên canh dược liệu cho tỉnh và khu vực; coi trọng đầu tư sản xuất thuốc, chế biến dược liệu, gắn với đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả chẩn đoán, điều trị bệnh. Duy trì điều trị bằng phương pháp châm cứu, bấm huyệt, tác động cột sống tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Thường xuyên rà soát, đầu tư mở rộng, sửa chữa, nâng cấp kịp thời cơ sở vật chất cho các trung tâm y tế, trạm y tế xuống cấp theo thiết kế, quy mô phù hợp với phân vùng và theo nhu cầu thực tế ở địa phương, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn về y tế dự phòng, dân số và khám, chữa bệnh theo quy mô giường bệnh của từng trung tâm.
- Tiếp tục tranh thủ các nguồn kinh phí từ các chương trình để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế; làm tốt công tác bảo quản, duy trì hoạt động hiệu quả của thiết bị tại các trung tâm y tế, các trạm y tế.
- Hằng năm, thực hiện đầu tư trang thiết bị y tế đồng bộ, hiện đại và đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục và hiệu quả đối với các đơn vị y tế cơ sở.
- Quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng dược phẩm, thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế; chống thất thoát, tiêu cực, lãng phí. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, xử lý nghiêm tình trạng bán thuốc không theo đơn. Đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ.
- Đẩy nhanh lộ trình mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân. Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành. Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện các giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.
- Cải cách thủ tục hành chính trong công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người có thẻ bảo hiểm y tế trong quá trình sử dụng dịch vụ. Tiếp tục thực hiện dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã.
- Thực hiện cơ chế giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình của Bộ Y tế hướng tới phản ánh đầy đủ các chi phí hợp lý trong giá dịch vụ y tế. Xây dựng kế hoạch tăng cường tự chủ đối với các đơn vị y tế cơ sở. Tổ chức đánh giá phân loại, giao quyền tự chủ cho các cơ sở y tế thuộc tuyến y tế cơ sở.
- Gắn kết chặt chẽ giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn. Hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công và tư. Tạo môi trường cạnh tranh, bình đẳng, an toàn, hiệu quả trong đầu tư, cung ứng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn mới theo quy định.
- Tiếp tục đầu tư xây mới công trình hệ thống xử lý nước thải đối với các cơ sở y tế chưa có hệ thống thu gom xử lý nước thải, đảm bảo đến năm 2025 các cơ sở y tế công lập trong toàn tỉnh có hệ thống xử lý nước thải theo quy định; rác thải nguy hại được xử lý theo tiêu chuẩn quy định; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế và truyền thông cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về phân loại, thu gom và quản lý, xử lý rác thải y tế; thường xuyên duy tu bảo dưỡng các công trình xử lý nước thải y tế đã xuống cấp để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn.
2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức về công tác y tế dự phòng
Hằng năm, xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, quy định của Trung ương và của Tỉnh về công tác y tế dự phòng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác và tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh của nhân dân; huy động tối đa sự tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân dưới dự lãnh đạo của Đảng để thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng.
2.2. Nâng cao năng lực, trình độ phòng, chống dịch bệnh
- Chủ động có các biện pháp phản ứng, phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả trên cơ sở bảo đảm năng lực hệ thống y tế dự phòng mở rộng, bao trùm toàn tỉnh; có đủ vắc xin, trang thiết bị, vật tư y tế điều trị; đội ngũ cán bộ y tế dự phòng đủ số lượng và năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu phát hiện, phòng, chống dịch bệnh; đề cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, người dân trong tham gia phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng kế hoạch, tình huống dịch bệnh; sẵn sàng ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp. Thực hiện vận động nhân dân triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm như HIV/AIDS, lao, sốt xuất huyết,... trên địa bàn tỉnh. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng. Đẩy mạnh công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy.
- Triển khai thực hiện tốt công tác tiêm chủng mở rộng cho mọi đối tượng, nhất là trẻ em, phụ nữ có thai, lực lượng lao động, người cao tuổi.
- Kết hợp giữa phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu với điều trị các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi, hen phế quản, tâm thần,...
- Triển khai các hoạt động quản lý bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến huyện, xã.
- Triển khai thực hiện phần mềm thống kê y tế, quản lý được tình hình sức khỏe, tình trạng bệnh lý của người dân trên địa bàn trên hệ thống điện tử.
- Tuyên truyền vận động người dân nâng cao ý thức tự bảo vệ sức khoẻ thông qua chế độ ăn uống, rèn luyện thể chất, sinh hoạt lành mạnh, công tác vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, bảo đảm y tế học đường.
- Tiếp tục duy trì thực hiện các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng:
Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Triển khai ngày vi chất dinh dưỡng trên địa bàn toàn tỉnh.
100% trẻ em dưới 5 tuổi được cân/ đo tại xã phường, thị trấn.
Triển khai tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ 1- 7/8 hàng năm.
Triển khai tuần lễ dinh dưỡng và phát triển từ ngày 16-23/10 hàng năm.
Thực hiện điều tra cụm, xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng theo kế hoạch hàng năm của Viện dinh dưỡng quốc gia.
75 % phụ nữ có thai, 90% bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi tham dự ít nhất 1 buổi sinh hoạt "Nâng cao kiến thức chăm sóc dinh dưỡng đúng".
80% bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi được tham dự ít nhất một buổi trình diễn thực hành nấu thức ăn bổ sung hợp lý.
100% cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn về kiến thức và kỷ năng thực hành phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Tổ chức đào tạo, tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
Tổ chức hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân; Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hoạt động an toàn vệ sinh thực phẩm:
Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Tăng cường hoạt động thông tin giáo dục truyền thông các quy định của pháp luật về công tác bảo bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, hướng dẫn bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của địa phương; Thanh tra các hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của địa phương và xử lý vi phạm (nếu có).
Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất; Tăng cường hoạt động cảnh báo và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý an toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng.
Tăng cường công tác hậu kiểm và xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm; rà soát, xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm.
Nâng cao năng lực phòng, chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Hoạt động vệ sinh môi trường:
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Tổ chức triển khai Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 6847/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Tổ chức truyền thông về cải thiện vệ sinh hộ gia đình để nâng tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt được 92,5% vào năm 2025, đáp ứng tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới/ nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
Nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường.
Phối hợp để triển khai hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tổ chức chương trình, chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm; xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
- Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh:
Nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng cho mọi đối tượng trong diện tiêm chủng; áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
Triển khai Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018-2025 tại Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phòng, chống tác hại của thuốc lá:
Tổ chức triển khai các hoạt động thuộc Chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá.
Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường năng lực và hoạt động thanh kiểm tra việc thực thi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và xử phạt vi phạm theo Nghị định 177/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; tiếp tục tăng cường năng lực thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá cho các cơ quan, đơn vị.
- Phòng, chống tác hại của rượu, bia:
Xây dựng Kế hoạch truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2025.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế các tuyến về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Hướng dẫn, tổ chức triển khai hoạt động tư vấn, sàng lọc, can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia tại y tế cơ sở và tại cộng đồng.
Hướng dẫn, tổ chức triển khai công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh hoặc rối loạn chức năng do uống rượu, bia; phòng, chống nghiện, tái nghiện rượu, bia tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Phòng, chống một số bệnh không lây nhiễm:
Xây dựng và triển khai Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2021-2025.
Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực dự phòng, phát hiện và quản lý bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở và tại cộng đồng. Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ biến, hướng dẫn lập kế hoạch và tổ chức triển khai cho các địa phương; kiểm tra giám sát và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở.
Phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch để tăng cường cung cấp dịch vụ dự phòng, sàng lọc phát hiện sớm, quản lý điều trị tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái tháo đường và một số bệnh không lây nhiễm khác tại các trạm y tế cấp xã.
- Chăm sóc sức khỏe người lao động:
Tổ chức triển khai Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai các chương trình, hoạt động nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường lao động tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Xây dựng và triển khai mô hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...).
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông:
Hướng dẫn các đơn vị, địa phương lồng ghép nội dung truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong kế hoạch truyền thông, cung cấp thông tin y tế hằng năm; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về Chương trình nhằm phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể đồng thuận, chủ động tham gia Chương trình theo nhiệm vụ được phân công; vận động người dân ủng hộ, chủ động, tích cực thực hiện các hướng dẫn, khuyến cáo nhằm nâng cao sức khỏe, phòng, chống dịch, bệnh, tật...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc sức khỏe chủ động như: tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; cung cấp các dịch vụ theo dõi sức khỏe tại nhà; kết nối người dân với cơ sở y tế, với bác sĩ để trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân từ xa...
Triển khai lồng ghép truyền thông về các lĩnh vực của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong hoạt động truyền thông của các chương trình, đề án, dự án đang triển khai trong các lĩnh vực liên quan.
Xây dựng, triển khai các mô hình “Sức khỏe Việt Nam” ở cộng đồng dân cư, tại nơi làm việc/học tập để lồng ghép thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
Tổ chức hoạt động, chương trình, chiến dịch thông tin, giáo dục, truyền thông đặc thù đối với một số nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam:
Tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông phù hợp, hiệu quả; triển khai định kỳ, thường xuyên các chương trình, hoạt động truyền thông về các nội dung Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên đài truyền hình, đài phát thanh và báo của trung ương và địa phương; truyền thông, cung cấp thông tin trên trang web của các đơn vị và trên các trang mạng xã hội có liên quan; thực hiện phát thông điệp truyền thông trên loa truyền thanh của xã, cấp phát tờ rơi truyền thông cho người dân đồng thời triển khai góc truyền thông, tư vấn tại Trạm Y tế xã và truyền thông lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện ở cộng đồng.
Tổ chức truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam nhân các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như: Ngày Ung thư thế giới (04/02), Ngày Nước thế giới (22/3), Ngày Thể thao Việt Nam (27/3), Ngày Sức khỏe thế giới (07/4), Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm (15/4-15/5), Tuần lễ Tiêm chủng thế giới (24-30/4), Ngày Hen toàn cầu (05/5), Ngày Thế giới phòng chống tăng huyết áp (17/5), Ngày Thế giới không thuốc lá (31/5), Tuần lễ Quốc gia không khói thuốc lá (25-31/5), Ngày vi chất dinh dưỡng (01-02/6), Ngày Môi trường thế giới (05/6), Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ (01-07/8), Ngày Tim mạch thế giới (29/9), Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới (10/10), Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10), Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển (16-23/10), Ngày Đột quỵ thế giới (29/10), Ngày Phòng chống đái tháo đường thế giới (14/11), Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu (thứ Tư tuần thứ ba của tháng 11 của năm), và các sự kiện liên quan khác.
2.3. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân lực y tế dự phòng
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; mô hình trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, có phương án bổ sung nguồn nhân lực y tế dự phòng đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức cho cán bộ y tế dự phòng.
2.4. Bảo đảm nguồn lực và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế dự phòng
- Bảo đảm bố trí nguồn lực đầy đủ, kịp thời cho công tác phòng, chống dịch bệnh. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng theo quy định.
- Đầu tư xây mới trụ sở làm việc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để phát triển các dịch vụ y tế dự phòng, đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới.
- Hiện đại hóa, đầu tư đồng bộ trang thiết bị y tế dự phòng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến quốc gia và tình hình nhân lực, cơ sở vật chất, kế hoạch phát triển của các đơn vị y tế dự phòng. Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, nâng cao công suất và hiệu quả sử dụng các trang thiết bị phục vụ y tế dự phòng.
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền
- Tăng cường phổ biến, quán triệt các chương trình, kế hoạch, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác dân số; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân số, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy đặc biệt là cán bộ dân số xã, cộng tác viên dân số và bố trí cán bộ đủ năng lực làm công tác dân số; nâng cao công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
- Triển khai phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có không quá hai con, giảm sinh tại các huyện, thị xã, thành phố có mức sinh cao, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và bình đẳng giới.
3.2. Đổi mới, đẩy mạnh truyền thông, vận động về dân số
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
- Truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành về bình đẳng giới, không phân biệt nam - nữ, con trai - con gái; chuyển đổi hành vi gây mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực.
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trên địa bàn; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3.3. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 211/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chính sách về công tác dân số ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Rà soát, bổ sung các quy định của tỉnh về công tác dân số phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, sự phát triển của trẻ em và sức khỏe của người cao tuổi.
- Rà soát, bổ sung, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, nơi mức sinh cao trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Rà soát, bổ sung chính sách về bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi, nhất là chế độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung; cụ thể hóa các quy định của Nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức hợp tác công tư; quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc sức khỏe, nhất là đối với người cao tuổi; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định, chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; lồng ghép công tác dân số với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Rà soát, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và cộng tác viên dân số. Bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ ngân sách nhà nước.
- Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực sản xuất kinh doanh tập trung phù hợp với định hướng chiến lược phát triển phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và bảo đảm cơ cấu lại dân cư hợp lý gắn với tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dễ dàng, công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ, kể cả đối với lao động di cư.
3.4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Tiếp tục củng cố và phát triển mạng lưới dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình, trong đó các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình và các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ cơ bản về dân số, kế hoạch hóa gia đình.
- Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ dân số công lập và ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng và ứng dụng trên nền tảng số.
- Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội; khuyến khích thành lập và hoạt động các cơ sở bảo trợ của tư nhân.
- Ưu tiên đầu tư nguồn lực để phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, người di cư... được bình đẳng về cơ hội tham gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục, thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc. Đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thể chất.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới sức khoẻ. Tập trung nguồn lực xây dựng, nâng cấp các hệ thống cấp, thoát nước và hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; xử lý chất thải; khắc phục ô nhiễm các dòng sông, các cơ sở sản xuất. Tăng cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh rạch, hồ ao; chống lạm dụng hoá chất trong nuôi trồng, sản xuất thực phẩm.
- Phát huy hiệu quả các thiết chế, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao. Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh; xoá bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm hoạ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn lao động; phòng, chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp.
- Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng:
Triển khai hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng theo quy định.
Tiếp tục lập Hồ sơ sức khỏe cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người lao động và người cao tuổi.
Triển khai các biện pháp để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lập Hồ sơ sức khỏe, quản lý, theo dõi, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Phát triển hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.
Tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Triển khai các Chương trình, kế hoạch về chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng, thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác
3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh, trong đó ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực, các biện pháp thực hiện các mục tiêu đưa mức sinh thay thế về mức hợp lý, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất dùng chung. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số cơ sở.
3.6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, cung cấp các dịch vụ dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, cung cấp các dịch vụ, phương tiện trong lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Bảo đảm cân đối đủ nguồn kinh phí ngân sách cho các nội dung công tác dân số và phát triển; đồng thời xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn khác để thực hiện.
3.7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân sách nhà nước các cấp: tỉnh, huyện, xã trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; ngân sách Trung ương hỗ trợ; Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các huyện, thành phố, thị xã cân đối ngân sách, hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho Trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã.
2. Khái toán kinh phí:
Khái toán kinh phí dự kiến giai đoạn 2021 - 2025 là 997,732 tỷ đồng, trong đó:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn: 10 tỷ đồng (mỗi năm dự kiến 2 tỷ đồng).
- Triển khai thực hiện các hoạt động chương trình y tế - dân số: 60 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh là 50 tỷ đồng, các nguồn hợp pháp khác là 10 tỷ đồng.
- Đầu tư xây mới Trung tâm Kiểm soát bệnh tật giai đoạn 1: 59,830 tỷ đồng.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho 10 Trung tâm y tế tuyến huyện: 118,176 tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho 10 trung tâm y tế huyện, thành phố thị xã: 471,396 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh là 241 tỷ đồng, Ngân sách huyện, thành phố, thị xã: 230,396 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế tại 15 cơ sở y tế tỉnh Hưng Yên: 26 tỷ đồng.
- Đầu tư Hệ thống thu gom xử lý nước thải y tế cho các cơ sở y tế năm 2022 - 2023 là: 66,330 tỷ đồng.
- Đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng 40 trạm y tế xã: 106 tỷ đồng từ Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế (chưa bao gồm vốn đối ứng của huyện, xã).
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho 155 trạm y tế tuyến xã: 20 tỷ đồng từ Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế (chưa bao gồm vốn đối ứng của huyện, xã).
(Chi tiết kinh phí tại Phụ lục số 02).
1. Sở Y tế
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức quán triệt thực hiện Kế hoạch này trong toàn ngành.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm và tổ chức thực hiện; tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá kế hoạch giai đoạn vào cuối năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện xã hội hoá y tế, có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực, sai phạm trái với quy định công tác quản lý, phát hiện những tập thể, cá nhân làm tốt công tác y tế để đề nghị khen thưởng kịp thời; tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ động làm việc với các đơn vị chuyên môn của Bộ Y tế, các cơ sở y tế, các cơ quan trên địa bàn để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ, hợp tác phát triển y tế Hưng Yên.
- Hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc huy động và bố trí nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án để triển khai các hoạt động của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho sự nghiệp y tế; hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ theo các quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy tổ chức, bố trí mạng lưới y tế toàn tỉnh bảo đảm theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm và giám sát việc thực hiện biên chế theo phân cấp quản lý.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan để đưa nội dung đầu tư cho Trạm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan bố trí đất đai và triển khai đầu tư, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh theo phê duyệt của UBND tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn, giảm tải bệnh viện; góp phần thực hiện các mục tiêu Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030. Chú trọng tuyên truyền về mô hình bác sỹ gia đình, quản lý sức khỏe người dân và tham gia Bảo hiểm y tế hướng tới Bảo hiểm y tế toàn dân.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng phần mềm quản lý sức khỏe cho nhân dân và quản trị mạng đảm bảo an toàn bảo mật thông tin.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm,...
9. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh-Truyền hình Hưng Yên
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tổ chức thực hiện thanh toán chi phí bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, thanh toán dịch vụ cho bác sỹ gia đình, Trạm Y tế khi chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tại gia đình và quản lý sức khỏe người dân.
11. Các sở, ban, ngành khác và Trường Cao đẳng Y tế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với ngành Y tế và các địa phương tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu với Huyện ủy, Thành ủy, Thị Ủy ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện, thành phố, thị xã.
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch, các dự án, chương trình liên quan tại địa bàn quản lý.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn của địa phương. Xây dựng kế hoạch cụ thể và bố trí ngân sách cấp huyện đảm bảo yêu cầu, tiến độ thực hiện kế hoạch này; chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với đoàn thể, nhân dân trên địa bàn triển khai hiệu quả Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn bố trí ngân sách xây dựng cải tạo, nâng cấp, mở rộng trạm y tế xã theo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
14. Thời gian thực hiện và báo cáo.
- Thời gian: Kế hoạch được thực hiện trong 4 năm (2022 - 2025), định hướng đến năm 2030. Năm 2025 tổng kết thực hiện Kế hoạch.
- Công tác báo cáo:
Báo cáo năm: Trước ngày 01/12 hằng năm.
Báo cáo sơ kết: Trước ngày 01/12/2023.
Báo cáo tổng kết: Trước ngày 30/11/2025.
Báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU DÂN SỐ - Y TẾ CƠ BẢN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 29/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | KH năm 2021 | KH năm 2022 | KH năm 2023 | KH năm 2024 | KH đến năm 2025 | Định hướng 2030 |
A | Về sức khỏe và y tế cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Trung tâm y tế huyện thực hiện danh mục kỹ thuật của tuyến huyện | % | 80 | 82 | 85 | 88 | 90 | 95 |
2 | Trạm y tế xã thuộc vùng 3, vùng 2 triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế | % | 12 | 30 | 50 | 80 | 100 | 100 |
3 | Trạm y tế xã thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được danh mục kỹ thuật của tuyến xã | % | 60 | 65 | 70 | 80 | 90 | 95 |
4 | Trạm y tế triển khai dịch vụ dự phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm | % | 90 | 91 | 92 | 93 | 95 | 100 |
5 | Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã trong giai đoạn mới. | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
6 | Bệnh viện tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản - Nhi) và bệnh viện tuyến huyện có khoa lão khoa | % | 6 | 20 | 40 | 80 | 100 | 100 |
7 | Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế | % | 91,50 | 92 | 93 | 94 | 95 | 98 |
8 | Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi | ‰ | 18,5 | 18,4 | 18,3 | 18,2 | 18 | 15 |
9 | Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi | ‰ | 12,5 | 12,4 | 12,3 | 12,2 | 12 | 10 |
10 | Dân số được quản lý, theo dõi và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe | % | 90 | 92 | 95 | 97 | 100 | 100 |
11 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi | % | 21,5 | 21 | 20,6 | 20,3 | 20 | 15 |
| Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế | % | 80 | 82 | 83 | 84 | >85 | >90 |
B | Mục tiêu về y tế dự phòng |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Dân số thường trú trên địa bàn được quản lý, theo dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử | % | 90 | 92 | 95 | 97 | 100 | 100 |
2 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ các loại vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng | % | 97 | 97,5 | 97,8 | 98 | >98 | >99 |
3 | Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng | % | <1 | <1 | <1 | <1 | <1 |
|
4 | Số người bị ngộ độc thực phẩm cấp tính/100.000 dân dưới 5 người | Người | <5 | <5 | <5 | <5 | <5 | <5 |
5 | Tỷ lệ hiện mắc bệnh lao/100.000 dân | Người | 69 | 68 | 67 | 66 | 65 | 60 |
6 | Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 12 loại vắc xin | % | 95 | 95 | 95 | 95 | 95 | 95 |
C | Mục tiêu về dân số phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | >74 | >74 | >74 | >74 | 75 | 75,5 |
2 | Dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | % | 90 | 92 | 95 | 97 | 100 | 100 |
3 | Tỷ số giới tính khi sinh | bé trai/ 100 bé gái | 118,8/100 | 118,6 | 118,4 | 118,2 | 118 | 117 |
4 | Tổng tỷ suất sinh con/1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ | Số con/1 phụ nữ | 2,36 | 2,36 | 2,34 | 2,32 | 22 | 2,16 |
5 | Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn | % | 60 | 64 | 66 | 68 | 70 | 90 |
6 | Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất | % | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 70 |
7 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất | % | 60 | 65 | 70 | 70 | >70 | >80 |
8 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: |
|
|
|
|
|
|
|
| - Sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn | % | 72 | 74 | 76 | 78 | >80 | >90 |
| - Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản | % | 80 | 83 | 86 | 88 | >90 | 100 |
9 | Chăm sóc người cao tuổi: |
|
|
|
|
|
|
|
| - Người cao tuổi có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe | % | 80 | 80 | 80 | 80 | >80 | >90 |
| - Người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe | % | 80 | 80 | 80 | 80 | >80 | >90 |
| - Người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
10 | Cán bộ chuyên trách dân số xã có trình độ đạt chuẩn viên chức dân số | % | 50 | 60 | 70 | 80 | 90 | 100 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN Y TẾ CƠ SỞ, Y TẾ DỰ PHÒNG VÀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 29/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT | Nội dung | Tổng cộng kinh phí | Giai đoạn 2021 - 2025 | Ghi chú | ||||
Nguồn vốn TW | Nguồn vốn tỉnh | Nguồn vốn huyện | Nguồn vốn xã | Nguồn xã hội hóa | ||||
1 | Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn: 10 tỷ đồng (mỗi năm 2 tỷ đồng). | 10.000 |
| 10.000 |
|
|
| Giao dự toán ngân sách chi không thường xuyên hàng năm |
2 | Triển khai thực hiện các hoạt động chương trình y tế - dân số: 50 tỷ đồng (mỗi năm 10 tỷ đồng). | 50.000 |
| 50.000 |
|
| 10.000 | Giao dự toán ngân sách chi không thường xuyên hàng năm; các nguồn hợp pháp khác |
3 | Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải lỏng y tế tại 15 cơ sở y tế tỉnh Hưng Yên. | 26.000 |
| 26.000 |
|
|
| Theo QĐ số 2888/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh |
4 | Đầu tư Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hưng Yên (giai đoạn 1) | 59.830 |
| 59.830 |
|
|
| Theo QĐ số 2888/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh |
5 | Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng cho Trung tâm y tế tuyến huyện trực thuộc Sở Y tế HY giai đoạn 2021 - 2025. | 118.176 |
| 118.176 |
|
|
| Theo QĐ số 2888/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh |
6 | Xây dựng, cải tạo, nâng cấp Trung tâm y tế huyện Phù Cừ | 95.000 |
| 20.000 | 75.000 |
|
| Theo Nghị quyết số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh |
7 | Xây nhà nghiệp vụ và cấp cứu Trung tâm y tế Yên Mỹ | 75.000 |
| 25.000 | 50.000 |
|
| Theo các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh |
8 | Nhà hành chính, khám và điều trị TTYT huyện Ân Thi | 34.700 |
| 25.000 | 9.700 |
|
| Theo Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh |
9 | Nhà khám và điều trị ngoại trú cùng một số hạng mục phụ trợ - Trung tâm y tế huyện Tiên Lữ | 30.000 |
| 25.000 | 5.000 |
|
| Theo Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh |
10 | Nhà khám bệnh ngoại trú kết hợp khối hành chính, TTYT huyện Kim Động | 27.000 |
| 25.000 | 2.000 |
|
| Theo Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh |
11 | Xây dựng khối nhà làm việc và điều trị bệnh nhân truyền nhiễm, Trung tâm y tế thị xã Mỹ Hào | 60.000 |
| 25.000 | 35.000 |
|
| Theo các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh |
12 | Cải tạo, nâng cấp trung tâm y tế thành phố Hưng Yên | 30.000 |
| 21.000 | 9.000 |
|
| Theo các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh |
13 | Nâng cấp, mở rộng trung tâm y tế huyện Văn Lâm | 35.000 |
| 25.000 | 10.000 |
|
| Theo các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh |
14 | Nâng cấp, cải tạo trung tâm y tế huyện Văn Giang | 50.000 |
| 25.000 | 25.000 |
|
| Theo các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh |
15 | Xây dựng nhà chẩn đoán hình ảnh - xét nghiệm, nhà hành chính - hội trường và nhà phẫu thuật Trung tâm y tế Khoái Châu | 34.696 |
| 25.000 | 9.696 |
|
| Theo các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh |
16 | Hệ thống thu gom xử lý nước thải y tế cho các cơ sở y tế năm 2022 - 2023 | 66.330 |
| 66.330 |
|
|
| Theo các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh |
17 | Đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng 40 trạm y tế xã: 106 tỷ đồng từ Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế (chưa bao gồm vốn đối ứng của huyện, xã). | 166.000 | 106.000 |
|
| 60.000 |
| Từ Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế và nguồn ngân sách xã hỗ trợ |
18 | Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho 155 trạm y tế tuyến xã: 20 tỷ đồng | 20.000 | 20.000 |
|
|
|
| Từ Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế |
| Tổng cộng | 997.732 |
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2025
- 2Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 1340/KH-UBND năm 2020 về Phát triển dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Quảng Bình
- 4Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Kế hoạch 571/KH-UBND năm 2022 về nâng cao năng lực y tế cơ sở trong tình hình mới gắn liền với phát triển công tác khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 6Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Sáu và kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 218/NQ-CP về kế hoạch triển khai Nghị quyết 99/2023/QH15 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 218/NQ-CP về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 99/2023/QH15 huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 2Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 4Quyết định 6847/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, sử dụng nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 41/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018-2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 7562/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2025
- 8Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 659/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2628/QĐ-BYT năm 2020 phê duyệt về Đề án "Khám, chữa bệnh từ xa" giai đoạn 2020-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Kế hoạch 1340/KH-UBND năm 2020 về Phát triển dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 5316/QĐ-BYT năm 2020 về phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 14Quyết định 2539/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 160/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hưng Yên
- 17Nghị quyết 211/2022/NQ-HĐND quy định một số chính sách về công tác dân số ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 18Nghị quyết 217/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2021-2025 và bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 tỉnh Hưng Yên
- 19Kế hoạch 279/KH-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 20Kế hoạch 571/KH-UBND năm 2022 về nâng cao năng lực y tế cơ sở trong tình hình mới gắn liền với phát triển công tác khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
- 21Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI; Kỳ họp thứ Sáu và kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 218/NQ-CP về kế hoạch triển khai Nghị quyết 99/2023/QH15 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 23Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 218/NQ-CP về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 99/2023/QH15 huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng do Thành phố Đà Nẵng ban hành
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân số tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 138/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định