Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 21 tháng 7 năm 2023 |
Thực hiện Công văn số 2347/LĐTBXH-VPQGGN ngày 26/6/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2023
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
Trong 6 tháng đầu năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 02 Quyết định, 04 Kế hoạch, 10 văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo và từng sở, ngành ban hành các văn bản triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo do ngành phụ trách đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (kèm theo phụ lục).
2. Thành lập, hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia Thực hiện Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
Ngày 06/3/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định 405/QĐ-UBND về việc kiện toàn thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025.
Trên cơ sở Quyết định của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 cấp huyện.
II. KẾT QUẢ PHÂN BỔ, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong năm 2023, ngân sách địa phương đã bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động, dự án của Chương trình thông qua Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể:
Tổng nguồn vốn được bố trí trong năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 275.690 triệu đồng. Trong đó:
Nguồn vốn Trung ương: 100.000 triệu đồng (thực hiện cho vay hộ nghèo).
Nguồn vốn địa phương: 171.690 triệu đồng (trong đó: nguồn vốn cho vay 100.000 triệu đồng).
Nguồn vốn huy động: 4.000 triệu đồng.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo kịp thời, góp phần ổn định đời sống, từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo; Nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ngày càng thuận lợi, đầy đủ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
Phấn đấu đến cuối năm 2023, cơ bản không còn hộ nghèo đa chiều theo chuẩn của tỉnh (trừ các hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo).
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, TIỂU DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 2 - Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (Hội Nông dân tỉnh thực hiện)
Năm 2023, kinh phí được bố trí 1.500 triệu đồng. Tuy nhiên, quy định nội dung chi, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 chưa được ban hành, Hội Nông dân tỉnh đã xây dựng kế hoạch thực hiện dự án phát triển mô hình giảm nghèo và UBND tỉnh phê duyệt sau khi Quyết định quy định nội dung chi, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp được ban hành. Dự kiến đến cuối năm 2023 kinh phí giải ngân ước đạt 100%.
Năm 2023, kinh phí được bố trí 1.066 triệu đồng. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang xây dựng Quyết định quy định nội dung chi, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh và tổ chức lấy ý kiến của các sở, ngành liên quan trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trong tháng 8 và đến cuối năm kinh phí giải ngân ước đạt 100%.
3. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
- Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững (Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh thực hiện)
Số người sử dụng lao động có nhu cầu tìm lao động được thu thập, cập nhật thông tin: 125 doanh nghiệp.
Số người có nhu cầu tìm việc được thu thập, cập nhật thông tin: 1.520 người, trong đó: nữ 825 người.
Hỗ trợ giao dịch việc làm Số phiên giao dịch việc làm/ngày hội việc làm đã được tổ chức thực hiện: Trong 6 tháng đầu năm đã tổ chức 03 phiên giao dịch việc làm gồm 39 doanh nghiệp tham gia trực tiếp và 43 doanh nghiệp tham gia trực tuyến; Có 1.121 lượt lao động tham gia (nữ 539 người) được tư vấn về việc làm và học nghề.
Hỗ trợ kết nối việc làm thành công: Trung tâm giới thiệu việc làm cho 1.266 lượt người, trong đó: số lao động đạt kết quả nhận được việc làm sau khi Tr ung tâm giới thiệu là 227 lao động (nữ là 125 người).
4. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Kinh phí được bố trí thực hiện Truyền thông và giảm nghèo về thông tin trong năm 2023 là 194 triệu đồng, trong đó:
- Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin: không bố trí kinh phí riêng, được lồng ghép trong hoạt động thường xuyên của cơ quan báo, đài tại địa phương, cụ thể:
Trong 6 tháng đầu năm 2023, trên sóng Phát thanh và Truyền hình đã thực hiện 21 tin, 41 phóng sự, chương trình tuyên truyền trong các chương trình thời sự và các chuyên mục. Trên Trang thông tin điện tử: đăng tải 124 clip phát thanh, truyền hình cập nhật nội dung các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, địa phương về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu đã thực hiện hơn 11 bài, gần 32 tin, ảnh thông tin, tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện)
Trong năm 2023, kinh phí được bố trí là 194 triệu đồng. Trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện in 12.000 tờ rơi tuyên truyền về chính sách giảm nghèo, 100 băng rôn tuyên truyền về phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023 với kinh phí đã thực hiện 77 triệu đồng.
Kính phí được bố trí nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình trong năm 2023 là 761 triệu đồng, trong đó:
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác giảm nghèo các cấp: trong năm 2023, kinh phí được phân bổ là 377 triệu đồng để tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác giảm nghèo cho 1.075 cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. Trong 6 tháng đầu năm đã phân bổ kinh phí nâng cao năng lực cho các huyện, thị xã, thành phố với số tiền 270 triệu đồng. Kinh phí đã giải ngân 270/377 triệu đồng đạt 71%. Dự kiến đến cuối năm kinh phí giải ngân đạt 100%.
- Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình: trong năm 2023 kinh phí được phân bổ là 384 triệu đồng. Trong 6 tháng đầu năm, Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đã ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát và tổ chức đoàn đi kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo năm 2023 tại 07 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã tổ chức đoàn đi kiểm tra công tác rà soát hộ nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2022 và công tác chi trả trợ cấp tết tại 14 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Tổng kinh phí đã giải ngân trong 6 tháng đầu năm 352/384 triệu đồng đạt 92%. Dự kiến đến cuối năm kinh phí giải ngân đạt 100%.
1. Đánh giá chung
- Trong 6 tháng đầu năm, đã ban hành các kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2023; Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2022; Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo năm 2023 của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Kế hoạch phấn đấu giảm nghèo và các giải pháp hỗ trợ cho hộ nghèo trong năm 2023; Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm 2023.
- Các chính sách giảm nghèo đã được hướng dẫn triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng, đảm bảo quyền lợi cho người nghèo như cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí cho con hộ nghèo, hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo,....
- Nguồn vốn bố trí để thực hiện các chính sách giảm nghèo, các hoạt động, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được ưu tiên bố trí đầy đủ, kịp thời. Ngoài ra, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cũng huy động sự đóng góp của các cá nhân, doanh nghiệp để hỗ trợ cho hộ nghèo , triển khai nhiều mô hình hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, hội viên đã góp phần đáng kể trong công tác giảm nghèo.
2. Tồn tại, hạn chế
Trong 6 tháng đầu năm 2023, chưa triển khai thực hiện dự án phát triển mô hình giảm nghèo cho hộ nghèo và hộ thoát nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Nguyên nhân
Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 quy định mức hỗ trợ, nội dung chi và mức chi cho dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Dự án 3 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã hết hiệu lực (Nghị quyết áp dụng cho giai đoạn 2016-2020).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang xây dựng Quyết định quy định nội dung chi, mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh và tổ chức lấy ý kiến của các sở, ngành liên quan trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trong tháng 8.
B. KẾ HOẠCH NĂM 2024 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2024
Năm 2024 là năm thứ tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, năm cũng sẽ chịu nhiều rủi ro và thách thức, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn ảnh hưởng; lạm phát, giá cả tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt....nhu cầu nhập khẩu của các thị trường lớn cũng bị suy giảm, dẫn đến doanh nghiệp trong nước bị cắt giảm đơn hàng, gây khó khăn cho việc sản xuất nhất là các ngành như chế biến, chế tạo, dệt may, da giày,...dẫn đến tình trạng người lao động tiếp tục bị mất việc, giảm thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống của người lao động, gia đình, đặc biệt là những hộ nghèo, hộ vừa mới thoát nghèo. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo có hiệu quả, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giảm nghèo theo kế hoạch đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho vay tín dụng ưu đãi, nhân rộng các mô hình giảm nghèo, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ về nhà ở, đào tạo nghề tạo việc làm cho người nghèo góp phần tăng thu nhập ổn định đời sống; Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục duy trì không còn hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh (trừ các hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo).
3. Kết quả chủ yếu
- Về việc làm: Giúp cho người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm thông qua các chương trình tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm, vay vốn để tạo việc làm.
- Về tiếp cận y tế: 100% người nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế; người nghèo bệnh nặng được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh.
- Về tiếp cận giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh con hộ nghèo.
- Về nhà ở: Hỗ trợ sửa chữa và xây mới nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
- Về tiếp cận nước sạch và vệ sinh: Về nước sạch phấn đấu tỷ lệ người nghèo sử dụng nước sạch là 80%;
- Về vệ sinh môi trường phấn đấu tỷ lệ người nghèo sử dụng hố xí hợp vệ sinh đạt 90%.
- Về tiếp cận thông tin: Nâng cao chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh, truyền hình nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn dự kiến trong năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 207.161 triệu đồng. Trong đó:
Nguồn vốn trung ương: 75.000 triệu đồng (thực hiện cho vay hộ nghèo).
Nguồn vốn địa phương: 128.161 triệu đồng (trong đó: nguồn vốn cho vay 75.000 triệu đồng).
Nguồn vốn huy động: 4.000 triệu đồng.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện các dự án, hoạt động của Chương trình
a) Dự án 2 - Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo (Hội Nông dân tỉnh thực hiện)
Hỗ trợ đầu tư các mô hình khuyến nông cho các hộ nghèo, hộ thoát nghèo. Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tổ chức tham quan học tập các mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Kinh phí dự kiến thực hiện phát triển mô hình giảm nghèo trong năm 2024 là 1,5 tỷ đồng.
b) Dự án 3 - Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện)
Xây dựng các mô hình khuyến nông giảm nghèo bền vững; Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi... phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đa i của hộ nghèo. Kinh phí dự kiến thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2024 là 1,5 tỷ đồng.
c) Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
- Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững (Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thực hiện)
Dự kiến có khoảng 350 doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được Trung tâm hỗ trợ kết nối.
Dự kiến có 3.200 lao động có nhu cầu tìm việc được thu thập, cập nhật thông tin, trong đó nữ là 1.000 người.
Hỗ trợ giao dịch việc làm: Dự kiến năm 2024, Trung tâm Dịch vụ Việc làm tổ chức 12 phiên giao dịch việc làm: Ước có 120 doanh nghiệp tham gia trực tiếp và 125 doanh nghiệp tham gia trực tuyến, có 5.000 lượt lao động tham gia (nữ 2.000 lượt người) được tư vấn về việc làm và học nghề.
Hỗ trợ kết nối việc làm thành công: Dự kiến số lao động đạt kết quả nhận được việc làm sau khi Trung tâm giới thiệu là 700 lao động (nữ là 300 người).
d) Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Kinh phí dự kiến bố trí thực hiện Truyền thông và giảm nghèo về thông tin trong năm 2024 là 200 triệu đồng, trong đó:
-Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin: được lồng ghép trong hoạt động thường xuyên của cơ quan báo, đài tại địa phương (không bố trí kinh phí riêng, được lồng ghép trong hoạt động thường xuyên của cơ quan báo, đài tại địa phương).
-Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện).
Kinh phí dự kiến thực hiện 200 triệu đồng, thực hiện in băng rôn, cẩm nang tuyên truyền về công tác giảm nghèo.
e) Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện)
Tổng kinh phí dự kiến bố trí nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình trong năm 2024 là 800 triệu đồng, trong đó:
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác giảm nghèo các cấp: tổ chức tập huấn về nghiệp vụ công tác giảm nghèo cho 1.070 cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. Kinh phí dự kiến thực hiện trong năm 2024 là 400 triệu đồng.
- Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình: Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo các cấp tổ chức các đoàn đi kiểm tra việc triển khai các chính sách giảm nghèo, công tác rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Kinh phí dự kiến thực hiện trong năm 2024 là 400 triệu đồng.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời các chính sách giảm nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ cận nghèo về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận dịch vụ thông tin. Tiếp tục hỗ trợ chính sách cho các hộ nghèo sau khi thoát nghèo đảm bảo tránh tái nghèo.
2. Giải quyết cho vay vốn phát triển sản xuất đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm có nhu cầu vay vốn. Mức lãi suất, thời hạn vay vốn, quy trình và thủ tục cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quán triệt mục đích, ý nghĩa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo tới cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, đặc biệt là giúp người nghèo nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tự ý thức vươn lên thoát nghèo.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm theo các tiêu chí về tiếp cận đa chiều đảm bảo khách quan, công bằng và chính xác; Giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, phát huy vai trò của từng thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
5. Tăng cường năng lực bộ máy cho công tác giảm nghèo: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, bộ máy cơ quan chuyên trách thực hiện công tác giảm nghèo, đổi mới phương thức hoạt động đảm bảo việc thực hiện chính sách giảm nghèo được công khai đúng đối tượng và đạt hiệu quả. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kịp thời những chủ trương, chính sách về công tác giảm nghèo cho cán bộ chuyên trách giảm nghèo, các ngành, đoàn thể ở xã, phường, thị trấn, trưởng khu phố, thôn, ấp.
6. Kết nối và huy động các nguồn lực phục vụ cho chương trình giảm nghèo: Vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia giảm nghèo, giúp đỡ hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt nông thôn, xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, kính báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng hợp./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 29/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND về quy định nội dung và mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Kế hoạch 4763/KH-UBND thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 4Nghị quyết 49/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 7 Quy định Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Nghị quyết 23/2022/NQ-HĐND
- 5Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024, tỉnh Sóc Trăng
- 6Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2023 về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Nghị quyết 183/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Kế hoạch 484/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quay vòng, trình tự luân chuyển, quy trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Dự án 2 về đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Kế hoạch 6459/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 Thành phố Cần Thơ
- 12Kế hoạch 5305/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ, nội dung chi và mức chi cho dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Dự án 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2Quyết định 1945/QĐ-TTg năm 2021 về Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Công văn 2347/LĐTBXH-VPQGGN năm 2023 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 29/2023/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 07/2023/NQ-HĐND về quy định nội dung và mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Kế hoạch 4763/KH-UBND thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023
- 8Nghị quyết 49/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 7 Quy định Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Nghị quyết 23/2022/NQ-HĐND
- 9Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024, tỉnh Sóc Trăng
- 10Nghị quyết 186/NQ-HĐND năm 2023 về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Nghị quyết 183/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12Kế hoạch 484/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ quay vòng, trình tự luân chuyển, quy trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Dự án 2 về đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Kế hoạch 6459/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 15Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 Thành phố Cần Thơ
- 16Kế hoạch 5305/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2023 về đầu tư công năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 137/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Đặng Minh Thông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra