Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1320/KH-UBND | Kon Tum, ngày 06 tháng 5 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Văn bản số 3570/BTTT-THH ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các Văn bản chỉ đạo có liên quan(1).
Trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum năm 2021 (Phụ lục 1 kèm theo), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2022 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục tiêu chung: Xây dựng nền tảng Chính quyền số của tỉnh Kon Tum nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, phát triển các dịch vụ kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu số phục vụ chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đảm bảo an toàn thông tin mạng; phấn đấu cải thiện vị trí xếp hạng về chỉ số chuyển đổi số, an toàn thông tin và chỉ số thành phần về hiện đại hóa nền hành chính trong bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển Chính quyền số
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, địa phương trong tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia tăng thêm 20% so với năm 2021; Tích hợp 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 25%.
- Trên 98% tổng số hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 97% tổng số hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% tổng số hồ sơ công việc tại cấp xã (khối chính quyền) được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc bí mật nhà nước) .
- Tối thiểu 50% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dùng chung của tỉnh và hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Trên 10% dữ liệu quản lý của các cơ quan, đơn vị được số hóa, lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả.
- Trên 10% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tiếp tục phấn đấu 100% cổng/trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành, địa phương công khai thông tin đầy đủ theo các quy định của pháp luật.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã (thuộc đối tượng được kết nối) kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Phấn đấu 100% các xã, phường và địa phương thuộc vùng lõm sóng được đầu tư trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo được phủ sóng di động 3G, 4G.
- Thành phố Kon Tum và huyện Kon Plông tập trung đầu tư, xây dựng xây dựng ít nhất 01 loại dịch vụ đô thị thông minh để hình thành đô thị theo hướng đô thị thông minh.
b) Bảo đảm an toàn thông tin mạng
- 100% Hệ thống thông tin được xác định cấp độ; tối thiểu 70% triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- 100% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ.
- 100% người đứng đầu các đơn vị, tổ chức nhà nước (trực thuộc cơ quan) được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin.
- 25% cán bộ được phân công phụ trách về công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin; 20% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức chuyển đổi số và bảo đảm an toàn thông tin.
- 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
- 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- Tổ chức 01 đợt diễn tập, ứng cứu, khắc phục sự cố mất an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Xây dựng Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng Quyết định ban hành Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu của tỉnh.
- Sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính của trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), phát triển chính quyền điện tử và chuyển đổi số của quốc gia, của tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất triển khai đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cho các phòng máy chủ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc và trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử địa phương theo lộ trình của Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT cần thiết phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng của người dùng cuối theo lộ trình triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt.
- Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp.
- Triển khai chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên địa bàn tỉnh đảm bảo sự phát triển, tính sẵn sàng tương thích với sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3. Phát triển các nền tảng, hệ thống
- Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP) để kết nối dữ liệu từ Trung ương và toàn bộ dữ liệu của các sở, ngành, huyện, thành phố. Tạo ra dữ liệu chung của tỉnh phục vụ cho phát triển chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Nâng cấp, mở rộng và phát triển các hệ thống thông tin nền tảng, dùng chung của tỉnh(2) gắn với xây dựng Đô thị thông minh tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh đã được phê duyệt, cập nhật.
- Xây dựng kho cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương xây dựng, phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin (HTTT), các CSDL quy mô quốc gia phục vụ triển khai các dịch vụ cơ bản, thiết yếu liên quan đến người dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước cần được ưu tiên phát triển trước, đó là: CSDL quốc gia về Dân cư, CSDL Đất đai quốc gia; CSDL quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp; CSDL quốc gia về Tài chính; CSDL quốc gia về Bảo hiểm; CSDL Hộ tịch điện tử toàn quốc; CSDL quốc gia về Y tế; CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; CSDL quốc gia về an sinh xã hội;… bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan Nhà nước.
- Từng bước thực hiện lộ trình chuyển đổi số; số hóa, xây dựng dữ liệu nền, CSDL dùng chung, các CSDL chuyên ngành, tạo lập kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và tổ chức dữ liệu mở phục vụ xã hội. Cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ cho các HTTT của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần; Kết nối với các CSDL, HTTT quốc gia, HTTT triển khai từ trung ương đến địa phương.
5. Phát triển, hoàn thiện các ứng dụng, dịch vụ
a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước
- Sử dụng hiệu quả Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành https://kontum.vnptioffice.vn, ứng dụng chữ ký số chuyên dùng, bảo đảm kết nối liên thông, thông suốt để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử tới các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh https://thucongvu.kontum.gov.vn phục vụ trao đổi công việc giữa các cơ quan nhà nước.
- Sử dụng Hệ thống Hội nghị giao ban trực tuyến của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh https://hethongbaocao.kontum.gov.vn, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ https://baocaochinhphu.gov.vn.
- Hoàn thiện, vận hành Trung tâm điều hành thông minh tỉnh (IOC).
b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đảm bảo và duy trì hoạt động ổn định Cổng thông tin điện tử tỉnh https://kontum.gov.vn và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Tiếp tục hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử https://dichvucong.kontum.gov.vn để cung cấp DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tích hợp, cung cấp các DVCTT mức độ 3, 4 của tỉnh trên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo lộ trình và chỉ đạo của Chính phủ. Hệ thống giám sát phản ánh kiến nghị tỉnh Kon Tum https://pakn.kontum.gov.vn.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ triển khai, phát triển Chính quyền điện tử; tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hoàn thành các nhiệm vụ tại kế hoạch ứng dụng CNTT, Phát triển chính quyền số của các ngành, lĩnh vực khác sau khi được phê duyệt.
- Hoàn thành xác định cấp độ và tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Duy trì và nâng cấp trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (Cục An toàn thông tin).
- Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp, hệ thống trung tâm dữ liệu và thiết bị đầu cuối.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin đối với các đơn vị, tổ chức trực thuộc cơ quan theo quy định(3); giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển Chính phủ số, Chính quyền số.
- Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC) về kỹ năng ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu công việc.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho CBCCVC để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.
- Cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn an toàn, an ninh thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố do Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
8. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức; huy động nguồn lực, tăng cường hợp tác
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua việc ứng dụng đa dạng các kênh truyền thông, nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ của Chính quyền số.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về các chủ trương, chính sách, pháp luật về ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền số; kết quả của việc thực hiện Chuyển đổi số của tỉnh; nâng cao nhận thực của toàn xã hội, tạo sự đồng thuận trong xã hội và Nhân dân.
- Huy động nguồn lực, đào tạo cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực chuyển đổi số, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ số, nhất là với các đối tác chiến lược có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến và có chương trình ký kết, thỏa thuận hợp tác với tỉnh.
- Tăng cường hợp tác ứng dụng công nghệ số, nhất là công nghệ chuỗi khối (blockchain), trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (big data), thực tế ảo... trong điều hành, quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(Chi tiết nhiệm vụ triển khai năm 2022 tại Phụ lục 2 kèm theo)
III. KINH PHÍ: được bố trí từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán của các đơn vị, địa phương năm 2022 theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
(Chi tiết tại Phụ lục 3 kèm theo)
1. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch của địa phương, đơn vị và tổ chức thực hiện, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế nhằm góp phần đạt các chỉ tiêu được xác định trong Kế hoạch này.
- Chủ động cân đối, bố trí nguồn kinh phí trong dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu năm 2022 để thực hiện theo quy định hiện hành. Quan tâm đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc và trực thuộc đặc biệt là UBND cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số của đơn vị địa phương đồng bộ với lộ trình của tỉnh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh khai thác, ứng dụng CNTT, gắn kết chặt chẽ CNTT với cải cách hành chính, sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị; triển khai đầu tư các hạng mục phù hợp, khoa học, đồng bộ, đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước và Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
- Định kỳ 6 tháng (10/6) và năm (trước ngày 10/12) báo cáo kết quả thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch và phối hợp với các đơn vị, địa phương đề xuất phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thúc đẩy chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet; phát triển Chính quyền số, ứng dụng các nền tảng số trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, kiến thức về CNTT trong xã hội.
- Định kỳ 6 tháng (20/6) và năm (trước ngày 20/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Ban chỉ đạo về Chuyển đổi số tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương tham mưu bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo các quy định về Luật đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai kế hoạch, dự án đảm bảo đúng tiến độ; gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT với các nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, chú trọng lồng ghép các nội dung cập kiến thức về chuyển đổi số tại các khóa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì xây dựng các cơ sở dữ liệu chung phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Tiếp tục nâng cao, quản lý vận hành hệ thống quản lý và điều hành văn bản, theo dõi, đôn đốc các đơn vị gửi, nhận văn bản theo đúng quy định; Tiếp tục phát huy hiệu quả Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử tỉnh.
- Hoàn thiện, vận hành Trung tâm điều hành thông minh tỉnh (IOC); Triển khai đầu tư hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tới các đơn vị phường, xã.
- Chủ trì, tham mưu chỉ đạo thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính thuộc quyền giải quyết trên địa bàn tỉnh niêm yết công khai, kịp thời đăng tải trên Cổng dịch vụ công tỉnh và tích hợp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành Quyết định bổ số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chỉ đạo, phối hợp với các thành viên Ban biên tập đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời theo quy định các nội dung trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, c hủ động xây dựng kho học liệu số ngành Giáo dục, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh.
8. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Xây dựng chuyên mục “Chuyển đổi số”, Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về các nội dung và kết quả triển khai Kế hoạch của tỉnh.
9. Các doanh nghiệp viễn thông, internet, công nghệ thông tin trê n địa bàn tỉnh: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương, đơn vị triển khai thí điểm các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới, nền tảng ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
___________________
(1) Luật Công nghệ thông tin; Luật An toàn thông tin mạng; Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW; Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia ; Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 20 17 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia; Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố mạng trên toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến 2025; Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến 2025”; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030; Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025”; Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam; Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum, phiên bản 2.0; Kế hoạch số 2039/KH-UBND ngày 9 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 123/KH-TU ngày 20/01/2020 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách, chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Kế hoạch số 3894/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 909/ KH-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 3630/KH-UBND ngày 8 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(2) Gồm: Phần mềm lõi của Trung tâm điều hành thông minh tỉnh; Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Một cửa điện tử; Chứng thư số chuyên dùng; Cổng Thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh; Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về kinh tế - xã hội.
(3) Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 4 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 1320/KH-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Trong năm 2021, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa và ban hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo và tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030…để chỉ đạo tổ chức thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Một số mục tiêu cơ bản của cả giai đoạn năm 2021-2025 đã đạt trong năm 2021, các năm tiếp theo cần tiếp tục duy trì những mục tiêu đã đạt được: 100% tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 50% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dùng chung của tỉnh và hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; đảm bảo Cổng Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết bị di động, công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng DVCTT; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 100% thiết bị đầu cuối được cài đặt giải pháp bảo vệ; 100% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương (theo hướng dẫn của Trung ương);
- Hầu hết các mục tiêu đề ra năm 2021 đã triển khai thực hiện đảm bảo. Tuy nhiên, còn một số chỉ tiêu chưa hoàn thành được như dự kiến gồm: Việc triển khai xây dựng Hệ thống Giám sát - điều hành phản ánh kiến nghị và Hệ thống Giám sát - điều hành an ninh trật tự, giao thông và đô thị tích hợp vào Trung tâm điều hành thông minh tỉnh nhằm phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền của tỉnh theo Kế hoạch số 1390/KH-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC).
2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ năm 2021
a) Công tác chỉ đạo, điều hành
- Xây dựng các văn bản tổ chức thực hiện: Kế hoạch số 909/KH-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 1064/KH-UBND ngày 01/4/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 1711/KH-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh; Quyết định số 966/QĐ-UBND ngày 21/10/2021 của UBND tỉnh(1);
- Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Kế hoạch số 1449/KH-UBND ngày 7/5/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch 1613/KH-UBND ngày 20/5/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh(2);
- Xây dựng danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Kon Tum: Kế hoạch số 3618/KH-UBND ngày 7/10/2021 về Triển khai thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 29/4/2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Rà soát, bổ sung bộ mã định danh điện tử: Quyết định số 945/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 Quyết định ban hành Mã định danh của các cơ quan, đơn vị phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương và giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Hoàn thiện cơ chế về tài chính và đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử: Văn bản số 3466/UBND-KGVX ngày 27/9/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch 3630/KH-UBND ngày 08/10/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 3076/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 1961/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh(3).
- Tạo điều kiện, thu hút các công ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước: Kế hoạch số 3716/KH-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum chuyển đổi số.
b) Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Việc đầu tư, nâng cấp tại Trung tâm tích hợp dữ liệu chưa được thực hiện. Tuy nhiên, Sở TT&TT đã trình UBND tỉnh về dự án: Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Kon Tum.
- Kết quả kết quả tự đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin 2021 của UBND các huyện, thành phố cho thấy: UBND cấp huyện đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cho các phòng máy chủ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc và trực thuộc; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương theo lộ trình triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt đang triển khai các thủ tục theo quy định để tiến hành nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT(4).
- Mạng Truyền số liệu chuyên dùng đang được rà soát, đánh giá và tổ chức thực hiện theo quy định(5).
- Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu: chưa thực hiện được.
c) Phát triển các hệ thống nền tảng
Triển khai các hệ thống thông tin (HTTT) nền tảng, dùng chung của quốc gia:
- Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về thủ tục hành chính (TTHC); HTTT về văn bản quy phạm pháp luật; HTTT lý lịch tư pháp; HTTT quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hệ thống CSDL quốc gia về khiếu nại tố cáo, giúp xây dựng môi trường nhập dữ liệu và khai thác dữ liệu thống nhất từ Trung ương tới địa phương trên môi trường mạng, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin quản lý.
- Xây dựng trục kết nối, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và đã kết nối thành công với Trục kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP).
- Triển khai Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng (SOC) tỉnh Kon Tum kết nối với Trung tâm giám sát không gian mạng quốc gia (NCSC) theo đó giám sát an toàn thông tin các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum, kịp thời đưa ra các cảnh báo, biện pháp khắc phục các lỗ hổng mất an toàn thông tin.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: Trong thời điểm dịch bệnh đã triển khai ứng dụng dạy và học trực tuyến với phần mềm Microsoft Teams.
- Ngành Y tế: Trong thời điểm dịch bệnh đã triển khai ứng dụng CNTT trong phòng chống dịch: Nền tảng khai báo y tế điện tử và quản lý thông tin người ra vào địa điểm công cộng bằng mã QRCode; Nền tảng Quản lý tiêm chủng vắc-xin Covid-19; Lắp đặt camera tại các cơ sở cách ly và chốt kiểm dịch và kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông. Riêng nền tảng hỗ trợ lấy mẫu xét nghiệm và trả kết quả xét nghiệm điện tử trực tuyến chưa được ngành triển khai.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị tổ chức duy trì, nâng cấp, phát triển mới các hệ thống thông tin chuyên ngành, lĩnh vực thông qua các đề án, dự án, nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt, phục vụ đắc lực và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, lĩnh vực do các cơ quan Trung ương chuyển giao thuộc các lĩnh vực: Tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, y tế, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội, giao thông vận tải, tài chính....
d) Phát triển dữ liệu
Tính đến tháng 9/2021, hầu hết các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh đã xây dựng các phần mềm phục vụ hoạt động chuyên môn của từng ngành và tiếp nhận các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu từ các Bộ, ngành Trung ương. Tuy nhiên, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chưa được kết nối để chia sẻ thông tin giữa các sở, ngành của tỉnh và kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu do Trung ương xây dựng, triển khai (do nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh LGSP mới được xây dựng xong và bắt đầu đưa vào sử dụng, khai thác).
Các CSDL dùng chung về cung cấp dịch vụ công (CSDL TTHC, CSDL khách hàng, CSDL người dùng, CSDL kết quả giải quyết TTHC) đã và đang được xây dựng, hoàn thiện, sẵn sàng kết nối, liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Các HTTT và CSDL chuyên ngành về Y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường cũng được xây dựng phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, kết nối vào trung tâm điều hành thông minh (IOC) của tỉnh.
- Hiện mới ban hành Kế hoạch số 3618/KH-UBND ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Việc triển khai Kế hoạch sẽ đảm bảo các nhiệm vụ tại Kế hoạch giai đoạn.
e) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
* Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (VNPT ioffice) đã được triển khai đồng bộ đến toàn bộ các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã. Hoàn thành kết nối, liên thông và trao đổi văn bản điện tử giữa Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh với Hệ thống của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Trục liên thông văn bản quốc gia(6).
- Hệ thống thư điện tử công vụ riêng của tỉnh được triển khai khoảng 7.000 tài khoản thư điện tử đã được cấp cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phục vụ trao đổi, gửi nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước
- Ứng dụng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử: tỷ lệ báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia 100%(7); Giảm được khoảng 72% thời gian họp; Giảm được khoảng 97% tài liệu giấy thông qua ứng dụng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- Triển khai lắp đặt điện thoại cố định tại các Trung tâm phòng chống COVID-19 cấp huyện, cấp xã; 100% xã/phường/thị trấn kết nối 2 chiều khi họp trực tuyến từ Trung ương đến cấp xã.
* Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn/p/phananhkiennghi/pakn-gui-pakn.html được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến xã triển khai phần mềm Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho tổ chức, công dân(8).
- Triển khai, ứng dụng Zalo để thực hiện tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ TTHC (tra cứu mã hồ sơ, quét mã QR code qua Zalo...), cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành, các thông tin về kinh tế -xã hội nhanh chóng, hiệu quả; 100% các Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cơ bản đáp ứng quy định của pháp luật(9) .
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: Triển khai phần mềm “Hệ sinh thái quản lý giáo dục Việt Nam VnEdu” gọi tắt là “VnEdu” đến 28 trường học, liên thông từ cấp cơ sở giáo dục đến cấp Phòng -> cấp Sở -> cấp Bộ.
- Ngành Y tế: 100% cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý đã ứng dụng hệ thống phần mềm quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT; Hệ thống phần mềm Hồ sơ sức khỏe cá nhân đã được áp dụng đến tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh(10); Hệ thống Phần mềm Quản lý y tế cơ sở đang được triển khai đến 102 xã, phường, thị trấn(11); 275 cơ sở dược (nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân) kết nối liên thông đến cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia - Bộ Y tế; đã hoàn thành việc số hóa kết quả thủ tục hành chính từ năm 2017 đến nay và hiện đang tiếp tục triển khai việc số hóa kết quả thủ tục hành chính trước năm 2017.
- Ngành Nông nghiệp: đã triển khai phần mềm quản lý, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ (VNPT Check);
- Ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH): triển khai kê khai BHXH trong lĩnh vực kê khai BHXH qua mạng; các cơ quan Thuế với việc áp dụng phần mềm hóa đơn điện tử, biên lai điện tử cho các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh;
- Ngành Thông tin và Truyền thông: ứng dụng Hệ thống ứng dụng GIS quản lý hạ tầng Bưu chính Viễn thông tỉnh Kon Tum” phục vụ công tác quản lý của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện và khai thác sử dụng của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông.
f) Phát triển nguồn nhân lực
-Tổ chức kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT tại một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND cấp huyện(12).
- Năm 2021, tổ chức 03 lớp tập huấn, diễn tập về an toàn an ninh thông tin và chuyển đổi số; Cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, diễn tập do Bộ TT&TT tổ chức.
g) Đảm bảo an toàn thông tin
Toàn tỉnh có khoảng 35 HTTT (trong đó đã phê duyệt: 20 HTTT cấp độ 2(13), 02 HTTT cấp độ 3(14)). Đã thực hiện kiểm tra đánh giá đối với 18 Hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Triển khai trung tâm giám sát an toàn thông tin tỉnh Kon Tum (SOC) giám sát các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh Kon Tum và kết nối đến trung tâm giám sát không gian mạng quốc gia theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin do VNPT Kon Tum cung cấp đảm bảo giám sát an toàn thông tin cho tất cả hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho các HTTT theo mô hình “4 lớp”; trong đó Lớp 1 “Lực lượng tại chỗ” là thành viên tổ giúp việc Ban chỉ đạo về Chính quyền điện tử tỉnh. Đối với các lớp còn lại (lớp 2, 3, 4) và nhiệm vụ triển khai trung tâm giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC), hiện đang nghiên cứu phương án triển khai thí điểm giải pháp của doanh nghiệp, trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của giải pháp để quyết định việc thuê dịch vụ trong các năm tiếp theo.
Tổng số máy tính được cài đặt hệ thống giám sát mã độc tập trung: 5528 máy tính. Hệ thống giám sát mã độc tập trung đã tiêu diệt 5322 Virus, ngăn chặn 104 ứng dụng độc hại (trong đó: Blocked 23.46%, deleted 75.97%, Moved to quarantine 0.09, Disinfected 0.48%).
- Năm 2021, tổ chức 03 lớp tập huấn, diễn tập về an toàn an ninh thông tin; Cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, diễn tập do Bộ TT&TT tổ chức.
- Tham gia phối hợp Công an tỉnh triển khai 01 đợt kiểm tra, đánh giá an toàn an ninh thông tin về công tác bảo mật trên địa bàn toàn tỉnh.
Việc tích hợp và chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của địa phương còn chậm triển khai, cơ chế phối hợp cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu còn hạn chế, dẫn đến các nguồn cơ sở dữ liệu bị phân tán, thông tin số chưa bảo đảm tính xác thực cao.
Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia sử dụng các ứng dụng, các dịch vụ CNTT do cơ quan nhà nước triển khai đã có nhiều chuyển biến tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao, nhận thức về lợi ích của việc ứng dụng CNTT ở một bộ phận người dân vẫn còn hạn chế.
Nguồn vốn đầu tư ứng dụng CNTT chủ yếu là ngân sách địa phương, chưa thu hút được các nguồn vốn khác; hình thức thuê dịch vụ CNTT còn hạn chế; kinh phí đầu tư, trang bị hạ tầng CNTT còn thiếu, nhất là cấp cơ sở như xã/phường và các đơn vị sự nghiệp...
Các doanh nghiệp CNTT của tỉnh đa phần là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực mua bán sản phẩm, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp thiết bị nhỏ lẻ; quy mô thị trường còn nhỏ nên khó kêu gọi nguồn lực bên ngoài đầu tư phát triển công nghiệp CNTT tại địa phương; công tác xúc tiến đầu tư và thương mại cho ngành công nghiệp CNTT chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Là năm đầu tiên của giai đoạn triển khai Kế hoạch 5 năm (2021-2025) nên các hoạt động các cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn chủ yếu là xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý và hình thành các dự án, kế hoạch nhằm triển khai chi tiết cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ của giai đoạn. Vì vậy, đối với các nhiệm vụ được xây dựng tại Kế hoạch năm 2021 vẫn chưa thể triển khai đảm bảo các nội dung đã đề ra.
Để triển khai được các dự án, kế hoạch về công nghệ thông tin liên quan đến kinh phí mất khá nhiều thời gian đặc biệt là liên quan đến kinh phí từ nguồn đầu tư thì phải đảm bảo các trình tự thủ tục pháp lý.
Hoạt động về an toàn thông tin ngày càng diễn biến phức tạp và nguy hiểm, trong khi đó trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đảm bảo an toàn thông tin của tỉnh còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.
Nguồn nhân lực đảm nhận việc phối hợp triển khai và tổ chức quản lý vận hành các hệ thống thông tin còn mỏng và yếu, đặc biệt ở cấp huyện, xã. Động lực để thay đổi thói quen làm việc hiện đại của cán bộ, công chức bị hạn chế trong điều kiện khối lượng công việc chuyên môn lớn.
Tình hình dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng đến việc triển khai dự án của một số đơn vị khi việc đi lại khó khăn.
_______________________________
(1) Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; về kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum năm 202; Kế hoạch bổ sung, điều chỉnh nội dung Kế hoạch số 2039/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định ban hành Bộ tiêu chí đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(2) Kế hoạch về Tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh Kon Tum trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2021 và đảm bảo cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; Kế hoạch về thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
(3) Văn bản triển khai một số nội dung của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ và các văn bản liên quan; Kế hoạch về Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 -2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch chuyển đổi, triển khai hệ thống mạng, bảo mật internet IPv6 và hệ thống phân giải tên miền DNSSEC tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(4) Sở Công Thương; Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ;
(5) Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 19/5/2021 Ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(6) Đến nay, 100% văn bản đi của các cơ quan hành chính của tỉnh được ký số và gửi đi thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia; Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển trên môi trường mạng đạt 100%; tổng số văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh: 2.130.119 văn bản (tổng số văn bản trao đổi giữa các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các cấp).
(7) Theo thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ thì có 06 loại báo cáo định kỳ, hiện nay, tất cả 06 loại báo cáo định kỳ này đều được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
(8) Tính đến tháng 9/2021, Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh cung cấp: 1.774 thủ tục hành chính (Tỉnh: 1.423 TTHC, huyện: 229 TTHC, xã: 100 TTHC, chung 3 cấp: 22 TTHC). Trong đó DVCTT mức độ 3: 273, DVCTT mức độ 4: 774, tỷ lệ triển khai DVCTT mức độ 4 của tỉnh đạt 43.8%. Đã tiếp nhận 194.439 hồ sơ, tỷ lệ giải quyết đúng hạn trên 90%. Có 16 DVCTT mức độ 3 có phát sinh hồ sơ với 680 hồ sơ; 59 DVCTT mức độ 4 có phát sinh hồ sơ với 7.267 hồ sơ. Nhiều ngành, địa phương, dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 không phát sinh hồ sơ, trong khi chỉ đạo của Chính phủ phải sử dụng đạt ít nhất 30%. Đã tích hợp 835 DVCTT mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
(9) tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
(10) theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu
(11) theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn và Quyết định số 6111/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018-2020
(12) 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có cán bộ phụ trách về CNTT và an toàn thông tin; công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn CNTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ứng dụng CNTT, kỹ năng ứng dụng CNTT và khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức thường xuyên nhằm đảm bảo cho việc triển khai các ứng dụng tại các cơ quan. Thành lập, kiện toàn Đội Ứng cứu sự cố máy tính tỉnh thực hiện điều phối, tổ chức, phối hợp, hỗ trợ các cơ quan nhà nước ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối của tỉnh trong mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; liên kết, phối hợp với các đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin mạng của các tỉnh, thành phố khác nhằm ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng dưới sự điều phối của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT).
(13) Hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố;
(14) Hệ thống Dịch vụ công và một cửa điện tử, Hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành công việc.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT | Tên dự án/nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Mục tiêu | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Nguồn vốn | Kết quả |
1 | Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của địa phương trên cơ sở kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ theo lộ trình, hướng dẫn của Chính phủ | Văn phòng UBND tỉnh | Kết nối hệ thống Trung tâm của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 theo lộ trình của Chính phủ | Năm 2021 | 1.624 | NSĐP |
|
2 | Trung tâm điều hành thông minh tỉnh IOC | Văn phòng UBND tỉnh | Tích hợp, kết nối các nguồn thông tin, dữ liệu của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh. | Năm 2021 | 4.500 | NSĐP |
|
3 | Duy trì hoạt động hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành | Văn phòng UBND tỉnh | Nhằm duy trì hoạt động hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành | Năm 2021 | 871 | NSĐP |
|
4 | Duy trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate) | Văn phòng UBND tỉnh | Nhằm duy trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate) | Năm 2021 | 1.307 | NSĐP |
|
5 | Triển khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Kon Tum (LGSP) | Sở Thông tin và Truyền thông | Nhằm duy trì nền tảng tích hợp ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum làm thành phần cốt lõi, trọng tâm trong xây dựng chính quyền điện tử tỉnh | Năm 2021 | 2.217 | NSĐP | Hiện đang trong quá trình triển khai |
6 | Triển khai hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh (@kontum.gov.vn) | Sở Thông tin và Truyền thông | Cung cấp thư điện tử công vụ đến tất cả cán bộ, CC, VC trên địa bàn tỉnh | Năm 2021 | 590 | NSĐP | Đã thực hiện giải ngân 590 |
7 | Triển khai Trung tâm giám sát và điều hành ứng phó sự cố an toàn thông tin (SOC) | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai hệ thống giám sát ATTT cho các hệ thống thông tin theo mô hình 4 lớp | Năm 2021 | 1.896 | NSĐP | Hiện đang trong quá trình triển khai |
8 | Triển khai hệ thống giám sát thông tin trên mạng phục vụ theo dõi, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh Internet | Sở Thông tin và Truyền thông | Thuê dịch vụ giám sát thông tin phục vụ theo dõi và đo lường mức độ lan truyền thông tin trên mạng Internet theo hình thức thuê dịch vụ nhằm giám sát, kịp thời ngăn chặn các thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang trong dư luận xã hội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ uy tín của cơ quan nhà nước và hệ thống chính trị. | Năm 2021 | 200 | NSĐP | Đã thực hiện giải ngân 150 |
9 | Phần mềm phòng chống mã đôc tập trung theo cơ chế End point Security cho tất cả các máy tính trên địa bàn tỉnh (5.539 máy) | Sở Thông tin và Truyền thông | Trang bị phần mềm (License) ngăn ngừa mã độc và hệ thống ngăn chặn tấn công có chủ đích nhằm tăng cường khả năng bảo mật, phòng chống tấn công mạng cho các máy tính, máy chủ của tỉnh | Năm 2021 | 2.215,6 | NSĐP | Đã thực hiện giải ngân 2.215,6 |
10 | Tổ chức tập huấn và triển khai các chính sách ATTT theo tiêu chuẩn ISO 27001 và đào tạo kỹ năng ứng phó sự cố, bảo đảm ATTT mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố và Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ chính quyền điện tử | Năm 2021 | 117 | NSĐP | Hiện đang trong quá trình triển khai |
11 | Duy trì phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Thực hiện việc xây dựng, quản lýcơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc,trên cơ sở mục tiêu điện tử hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của các cấp có thẩm quyền tham mưu thực hiện về chế độ, chính sách và phát triển đổi ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến địa phương. | Năm 2021 | 831 | NSĐP | Hiện đang trong quá trình triển khai |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 1320/KH-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Các nội dung tiếp tục tổ chức thực hiện năm 2022 |
|
|
|
1 | Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp thực hiện các TTHC trên môi trường mạng. | Các Sở, ban ngành, UBND các cấp |
| Thường xuyên |
2 | Rà soát, tổ chức Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II đảm bảo đầy đủ các đối tượng kết nối theo quy định, đảm bảo hạ tầng kết nối thông suốt và an toàn an ninh thông tin, đáp ứng yêu cầu khai thác của các cơ quan, đơn vị, địa phương(1). | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 |
3 | Bổ sung đầu tư, nâng cấp hạ tầng mạng, hạ tầng kết nối, hạ tầng an toàn thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh theo lộ trình; thực hiện Chuyển đổi, triển khai hệ thống mạng, bảo mật internet IPv6 và hệ thống phân giải tên miền DNSSEC tỉnh Kon Tum năm 2022(2). | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị, địa phương có liên quan | 2022-2025 |
4 | Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 1880/KH-STTTT ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Sở Thông tin và Truyền thông về phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND cấp huyện và các doanh nghiệp Viễn thông | Thường xuyên |
5 | Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch 3630/KH-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 -2025” trên địa bàn tỉnh Kon Tum. | Các đơn vị, địa phương theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch |
| Thường xuyên |
6 | Hoàn thành Kế hoạch số 1390/KH-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh(3) và đưa hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tích hợp, triển khai tại Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Kon Tum đi vào hoạt động. | Văn phòng UBND tỉnh |
| 2022 |
7 | Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum(4). | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 |
8 | Tiếp tục thực hiện đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum nhằm hoàn thành các chỉ tiêu năm 2022.(5) | Các đơn vị, địa phương theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch |
| 2022 |
9 | Tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch 3045/KH-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển Thương mại điện tử tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025. | Các đơn vị, địa phương theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch |
| Thường xuyên |
10 | Tiếp tục tổ chức triển khai Kế hoạch số 3894/KH-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân về triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Các đơn vị, địa phương theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch |
| Thường xuyên |
II | Các nội dung mới tham mưu triển khai trong năm 2022 |
|
|
|
1 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Giáo dục và Đào tạo; Công an tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2022 |
2 | Triển khai hướng dẫn về tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả(6). | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị có liên quan | 2022 |
3 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định ban hành quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu của tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị, địa phương có liên quan | Quý II/2022 |
4 | Hoàn thiện Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính của trên địa bàn tỉnh đáp ứng các quy định hiện hành(7). | Sở Nội vụ | Các đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 |
5 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị Quyết của Ban thường vụ tỉnh uỷ về Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh(8). | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 |
6 | Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị, địa phương có liên quan | 2022 |
____________________
(1) Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 19/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(2) Kế hoạch số 3076/KH-UBND ngày 30/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(3) về việc triển khai nhiệm vụ để vận hành thử nghiệm Hệ thống Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Kon Tum.
(4) Kế hoạch số 3618/KH-UBND ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 29/4/2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(5) Kế hoạch 1613/KH-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(6) Văn bản hướng dẫn 1851/THH-CPĐT ngày 11/10/2021 của Cục Tin học hoá V/v ban hành văn bản Hướng dẫn dịch chuyển các hệ thống thông tin hiện có lên điện toán đám mây (phiên bản 1.0).
(7) Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030.
(8) Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 18 tháng 2 năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG CNTT, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 1320/KH-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT | Tên dự án/ nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Mục tiêu, quy mô đầu tư | Thời gian triển khai | Kinh phí dự kiến | Nguồn vốn |
1 | Tiếp tục triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh IOC | Văn phòng UBND tỉnh | Tích hợp, kết nối các nguồn thông tin, dữ liệu của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh. | Năm 2022 | 5.400 | NSĐP |
2 | Duy trì hoạt động hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành. | Văn phòng UBND tỉnh | Duy trì hoạt động hệ thống Quản lý văn bản và điều hành | Năm 2022 | 1.441 | NSĐP |
3 | Duy trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate). | Văn phòng UBND tỉnh | Duy trì hoạt động hệ thống thông tin một cửa điện tử (Igate) | Năm 2022 | 1.400 | NSĐP |
4 | Duy trì hoạt động nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Kon Tum (LGSP). | Sở Thông tin và Truyền thông | Duy trì nền tảng tích hợp ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin tỉnh Kon Tum làm thành phần cốt lõi, trọng tâm trong xây dựng chính quyền điện tử tỉnh | Năm 2022 | 2.003 | NSĐP |
5 | Duy trì hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh (@kontum.gov.vn). | Sở Thông tin và Truyền thông | Cung cấp thư điện tử công vụ đến tất cả cán bộ, CC, VC trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 | 589 | NSĐP |
6 | Triển khai Trung tâm giám sát và điều hành ứng phó sự cố an toàn thông tin (SOC). | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai hệ thống giám sát ATTT cho các hệ thống thông tin theo mô hình 4 lớp | Năm 2022 | 1.322 | NSĐP |
7 | Triển khai hệ thống giám sát thông tin trên mạng phục vụ theo dõi, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Internet. | Sở Thông tin và Truyền thông | Thuê dịch vụ giám sát thông tin phục vụ theo dõi và đo lường mức độ lan truyền thông tin trên mạng Internet theo hình thức thuê dịch vụ nhằm giám sát, kịp thời ngăn chặn các thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, gây hoang mang trong dư luận xã hội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ uy tín của cơ quan nhà nước và hệ thống chính trị. | Năm 2022 | 200 | NSĐP |
8 | Cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Rà soát, cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và tình hình triển khai thực tế tại tỉnh. | Dự kiến thực hiện khi Chính phủ ban hành phiên bản mới dự kiến năm 2022 | 400 | NSĐP |
9 | Duy trì phần mềm phòng chống mã độc tập trung theo cơ chế End point Security cho tất cả các máy tính trên địa bàn tỉnh (5.539 máy). | Sở Thông tin và Truyền thông | Trang bị phần mềm (License) ngăn ngừa mã độc và hệ thống ngăn chặn tấn công có chủ đích nhằm tăng cường khả năng bảo mật, phòng chống tấn công mạng cho các máy tính, máy chủ của tỉnh | Năm 2022 | 2.217 | NSĐP |
10 | Tổ chức tập huấn và triển khai các chính sách ATTT theo tiêu chuẩn ISO 27001 và đào tạo kỹ năng ứng phó sự cố, bảo đảm ATTT mạng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố và Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ chính quyền điện tử | Năm 2022 | 42 | NSĐP |
11 | Duy trì phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức. | Sở Nội vụ | Thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc,trên cơ sở mục tiêu điện tử hóa hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của các cấp có thẩm quyền tham mưu thực hiện về chế độ, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến địa phương. | Năm 2022 | 600 | NSĐP |
12 | Sản xuất các chương trình, phóng sự, trao đổi, đối thoại trên hệ thống phát thanh truyền hình để triển khai tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin và Tổ chức tập huấn phổ biến cho lãnh đạo của các cơ quan truyền thông, đội ngũ phóng viên chuyên mục về công nghệ thông tin về các nội dung đề án. | Sở Thông tin và Truyền thông | Triển khai kế hoạch thực hiện đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum” | 2022 | 183 | NSĐP |
TỔNG CỘNG |
| 15.797 |
|
- 1Kế hoạch 6526/KH-UBND năm 2021 về phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 912/KH-UBND về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 3Kế hoạch 3717/KH-UBND về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 4Kế hoạch 1319/KH-UBND năm 2022 về phát triển Chính quyền số tỉnh Kon Tum đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 4263/KH-UBND về ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 4Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 5Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 831/QĐ-BYT năm 2017 về Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu do Bô trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 05/2017/QĐ-TTg quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 632/QĐ-TTg năm 2017 Danh mục lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 03/2017/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Quyết định 1622/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc đến 2020, định hướng đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1017/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 6111/QĐ-BYT năm 2017 về phê duyệt Đề án triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại Trạm y tế xã, phường giai đoạn 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 274/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 18Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 19Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 3532/QĐ-BYT năm 2020 quy định về xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý Trạm Y tế xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 22Thông tư 01/2020/TT-VPCP quy định về chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ
- 23Kế hoạch 3045/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 24Kế hoạch 3894/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 25Quyết định 1907/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 21/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Kế hoạch 1064/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum năm 2021
- 28Kế hoạch 909/KH-UBND năm 2021 về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 29Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 14/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 31Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 1961/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 33Kế hoạch 1449/KH-UBND về tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh Kon Tum trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2021 và đảm bảo cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh Kon Tum
- 34Kế hoạch 1613/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 35Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 36Kế hoạch 3076/KH-UBND năm 2021 về chuyển đổi, triển khai hệ thống mạng, bảo mật internet IPv6 và hệ thống phân giải tên miền DNSSEC tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 37Quyết định 945/QĐ-UBND năm 2021 về Mã định danh của các cơ quan, đơn vị phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương và giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 38Quyết định 966/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 39Kế hoạch 3716/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum chuyển đổi số
- 40Kế hoạch 6526/KH-UBND năm 2021 về phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 41Kế hoạch 912/KH-UBND về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 42Kế hoạch 3717/KH-UBND về phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Khánh Hòa năm 2022
- 43Kế hoạch 1319/KH-UBND năm 2022 về phát triển Chính quyền số tỉnh Kon Tum đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 44Kế hoạch 4263/KH-UBND về ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022
Kế hoạch 1320/KH-UBND về phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 1320/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Y Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra