- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 20 tháng 6 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 4363/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
Qua kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, thành phố Cần Thơ có 2.901 hộ nghèo với 10.038 khẩu, chiếm tỷ lệ 0,80% so với hộ dân và 9.143 hộ cận nghèo với 35.273 khẩu chiếm tỷ lệ 2,50% so với hộ dân với những đặc trưng cơ bản như sau:
- Hộ nghèo khu vực thành thị: | 2.085 hộ, tỷ lệ 0,79% |
- Hộ nghèo khu vực nông thôn: | 816 hộ, tỷ lệ 0,80% |
- Hộ nghèo dân tộc thiểu số: | 152 hộ, tỷ lệ 1,58%[1] |
- Hộ nghèo chính sách Người có công Cách mạng: | 01 hộ, tỷ lệ 0,03%[2] |
- Các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo: |
|
Việc làm: | 1.738 hộ, tỷ lệ 59,91% |
Người phụ thuộc trong hộ gia đình: | 958 hộ, tỷ lệ 33,02% |
Dinh dưỡng: | 109 hộ, tỷ lệ 3,76% |
Bảo hiểm y tế: | 1.862 hộ, tỷ lệ 64,18% |
Trình độ giáo dục người lớn: | 544 hộ, tỷ lệ 18,75% |
Tình trạng đi học của trẻ em: | 187 hộ, tỷ lệ 6,45% |
Chất lượng nhà ở: | 1.355 hộ, tỷ lệ 46,71% |
Diện tích nhà ở dưới 8m2 /người: | 1.076 hộ, tỷ lệ 37,09% |
Nguồn nước sinh hoạt: | 196 hộ, tỷ lệ 6,76% |
Nhà tiêu hợp vệ sinh: | 657 hộ, tỷ lệ 22,65% |
Sử dụng dịch vụ viễn thông: | 842 hộ, tỷ lệ 29,02% |
Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin: | 408 hộ, tỷ lệ 14,06% |
- Hộ nghèo theo các nguyên nhân: |
|
Không có đất sản xuất: | 1.632 hộ, tỷ lệ 56,26% |
Không có vốn sản xuất, kinh doanh: | 1.403 hộ, tỷ lệ 48,36% |
Không có lao động: | 724 hộ, tỷ lệ 24,96% |
Không có công cụ, phương tiện sản xuất: | 581 hộ, tỷ lệ 20% |
Không có kiến thức về sản xuất: | 495 hộ, tỷ lệ 17,06% |
Không có kỹ năng lao động, sản xuất: | 518 hộ, tỷ lệ 17,85% |
Có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn... | 734 hộ, tỷ lệ 25,30% |
Ngoài ra, thành phố còn có 9.143 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,50% so với hộ dân.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, tái cận nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo của thành phố giảm còn dưới 0,15 % theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo có thu nhập bình quân đầu người tăng lên 2 lần so với cuối năm 2020.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững để cải thiện điều kiện sống của người nghèo và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi; chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; giáo dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025
a) Các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình
- Phấn đấu giảm ít nhất 2.343 hộ nghèo và giảm ít nhất 5.549 hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 100 mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình, chính sách giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
Tối thiểu 450 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
Tối thiểu 40 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ đào tạo lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm 134 trẻ em tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 95%.
Trên 1.800 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Tối thiểu 2.109 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 85% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet.
4. Lộ trình thực hiện
Phấn đấu đến cuối năm 2025 hạ tỷ lệ hộ nghèo của toàn thành phố xuống còn 0,15% so với hộ dân, giảm 0,65% tỷ lệ nghèo so với đầu giai đoạn; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số so với dân tộc thiểu số xuống còn 0,18%, giảm 1,40% so với đầu giai đoạn; với lộ trình như sau:
Lộ trình phấn đấu giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025 | |||||
Chỉ tiêu | Đầu năm 2022[3] | Cuối năm 2022 | Cuối năm 2023 | Cuối năm 2024 | Cuối năm 2025 |
Hộ dân | 365.086 | 365.086 | 367.735 | 369.828 | 372.379 |
Hộ nghèo | 2.901 | 2.191 | 1.471 | 924 | 558 |
Tỷ lệ (%) | 0,8 | 0,60 | 0,40 | 0,25 | 0,15 |
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi của Chương trình
Phạm vi thực hiện: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Đối tượng của Chương trình
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trên địa bàn thành phố. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo chính sách có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn thành phố.
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn.
d) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện Chương trình
Đến hết năm 2025.
IV. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi thành phố;
- Nhóm hộ, cộng đồng.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gồm: Giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc; Máy móc, thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; chi phí làm chuồng trại chăn nuôi, ao nuôi, sân phơi, kho chứa, bạt; chi phí tiêm phòng gia súc; chi phí tập huấn kỹ thuật, đào tạo nghề.
Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ gồm: chi phí làm nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; chi phí tập huấn kỹ thuật, đào tạo nghề.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình: Khuyến nông mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung, mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia; mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh - quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo.
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công cho người nghèo thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng (giao thông, thủy lợi...), quy mô nhỏ ở các ấp; mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp, tạo việc làm cho, người nghèo; mô hình phân cấp, trao quyền cho cơ sở, người dân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
d) Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện dự án.
e) Vốn và nguồn vốn:
- Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 7.860 triệu đồng, trong đó:
Vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội: 4.180 triệu đồng;
Huy động cộng đồng: 3.680 triệu đồng.
2. Dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, lồng ghép chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi thành phố.
Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
Phát triển sản xuất nông nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành thành phố, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.000 triệu đồng, trong đó:
. Ngân sách địa phương: 8.000 triệu đồng
. Vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn.
- Đối tượng:
Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ mới thoát cận nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn;
Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, trường học trên địa bàn.
- Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn;
Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 340 triệu đồng, trong đó:
. Ngân sách địa phương: 340 triệu đồng.
3. Dự án 3: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp chú trọng chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng hỗ trợ: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Nội dung hỗ trợ: Đào tạo nghề trên 2.400 người, trong đó:
Thực hiện đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo trên 960 người. Kinh phí thực hiện: 5.664 triệu đồng.
Thực hiện đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ cận nghèo trên 1.440 người. Kinh phí thực hiện: 7.776 triệu đồng.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện Dự án 3, (Tiểu dự án 1).
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 13.440 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách địa phương: 13.440 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng:
Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ mới thoát cận nghèo;
Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Nội dung hỗ trợ: Người lao động sinh sống trên địa bàn thành phố đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện Dự án 3 (Tiểu dự án 2).
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 280 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách địa phương: 280 triệu đồng.
4. Dự án 4: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho khoảng 2.109 căn nhà hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn.
c) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Phân công thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện dự án.
e) Vốn và nguồn vốn:
- Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 84.360 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách địa phương: 28.360 triệu đồng.
Vốn huy động từ nguồn xã hội hóa: 56.000 triệu đồng
5. Dự án 5: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ mới thoát cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
- Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
b) Đối lượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ mới thoát cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện dự án.
d) Vốn và nguồn vốn:
- Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách địa phương: 800 triệu đồng;
6. Dự án 6: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng tái nghèo; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững; tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
b) Đối tượng:
- Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ ấp, khu vực) chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
- Các cấp, các ngành, các địa phương.
- Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo các cấp và cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, Chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất.
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
c) Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện dự án.
d) Vốn và nguồn vốn:
- Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 750 triệu đồng.
Ngân sách địa phương: 750 triệu đồng.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo thành phố giai đoạn 2021 - 2025 là 5.600.826 triệu đồng; phân theo nguồn như sau:
- Ngân sách Trung ương: | 101.534 triệu đồng. |
- Ngân sách thành phố: | 102.813 triệu đồng. |
- Nguồn vốn vay ưu đãi: | 5.334.799 triệu đồng. |
- Huy động cộng đồng: | 61.680 triệu đồng. |
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguyên tắc thực hiện Chương trình
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
a) Ngân sách thành phố giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
b) Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
c) Lồng ghép nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các Chương trình khác để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
a) Ban Chỉ đạo các cấp
- Cấp thành phố: thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Cấp huyện, cấp xã: Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và quy chế hoạt động.
b) Cơ chế thực hiện
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực hiện Chương trình. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân trên địa bàn thông qua các dự án đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giảm nghèo về thông tin và truyền thông về giảm nghèo đa chiều; tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, quản lý mô hình, dự án sinh kế; cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người học nghề thuộc đối tượng của Chương trình.
- Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
- Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, cấp huyện, cấp xã sẽ chủ động bố trí ngân sách hằng năm để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình đề ra.
- Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thông đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Đổi mới phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
Các sở, ban ngành thành phố chức năng của thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2021 - 2025 và chức năng nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm trên địa bàn/lĩnh vực phụ trách; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách bổ sung hoàn thiện Chương trình để kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời.
Giao các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện các công việc cụ thể sau đây:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn, trong đó có người lao động nghèo thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; gắn với tạo việc làm và hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cơ sở, các Trưởng ấp, khu vực và cán bộ đoàn thể phối hợp lồng ghép thực hiện Chương trình ở các cấp.
b) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện dự án 1, dự án 3, dự án 5 và dự án 6.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành thành phố liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương lồng ghép thực hiện các Chương trình, công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, thực hiện các chính sách, dự án về khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển nông nghiệp như: tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mô hình phát triển sản xuất, chăn nuôi giảm nghèo hiệu quả cho hộ nghèo; hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận, sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện Tiểu dự án 1 của Dự án 2.
a) Tổ chức thực hiện hỗ trợ cho người nghèo khám, chữa bệnh, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội và các đơn vị liên quan trong việc vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.
b) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tuyến cơ sở, đảm bảo người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế khi có nhu cầu.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện Tiểu dự án 2 của Dự án 2.
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố, địa phương triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn (khi có văn bản của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố) để hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng cơ chế, chính sách của thành phố hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khu vực đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ người nghèo; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện dự án 4.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp các sở, ban ngành thành phố, địa phương tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận thông tin; đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là địa bàn xã thuộc vùng khó khăn, trên địa bàn thành phố.
b) Tổ chức đa dạng các hoạt động truyền thông, tư vấn để nâng cao nhận thức, tính chủ động vươn lên của người nghèo.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành thành phố liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện dự án 5.
Chủ trì, phối hợp với các địa phương thực hiện chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, trợ cấp khó khăn, cấp học bổng, hỗ trợ dụng cụ học tập đối với học sinh con hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, gia đình chính sách, dân tộc thiểu số, hỗ trợ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi theo quy định.
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính cân đối ngân sách (nguồn đầu tư phát triển), bố trí và phân bổ nguồn lực để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
b) Phối hợp các sở, ban ngành thành phố và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả cao.
Căn cứ đề nghị của cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối ngân sách; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Chương trình trên cơ sở lồng ghép với các Chương trình, Đề án và nhiệm vụ chi khác có liên quan, đồng thời hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, xã.
Chủ trì tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số theo quy định.
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Cần Thơ
Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố liên quan, các tổ chức Hội đoàn thể, địa phương cung cấp nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động, làm nhà ở, học sinh, sinh viên nghèo vay chi phí học tập... theo quy định.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành thành phố theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành thành phố thực hiện các giải pháp tăng độ bao phủ bảo hiểm y tế trên dân số đạt chỉ tiêu hàng năm được giao. Đồng thời, thực hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn thành phố tham gia bảo hiểm y tế theo quy định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh vận động Quỹ “Vì người nghèo” để thực hiện các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở và tham gia nhân rộng mô hình giảm nghèo để tăng thu nhập. Chỉ đạo các thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức xã hội, đoàn thể tiếp tục phát huy thành quả đạt được về xã hội hóa góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở các địa phương.
15. Các Hội, đoàn thể (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh...). Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục thường xuyên đối với hội viên nghèo để nâng cao nhận thức, ý thức vươn lên thoát nghèo; hỗ trợ công tác dạy nghề, phối hợp Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất và tham gia xây dựng các mô hình giảm nghèo bền vững ở địa phương.
16. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2021 - 2025, tiến hành xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm của địa phương; thông qua cấp ủy để thống nhất và chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
b) Chỉ đạo Phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chủ động và tích cực thực hiện nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn.
c) Tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn chuyên môn của các Sở, ban, ngành liên quan.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025; yêu cầu các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện. Đồng thời, Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ 06 tháng (báo cáo trước ngày 15 tháng 6); hàng năm (báo cáo năm trước ngày 15 tháng 11) thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ./.
(Đính kèm các Phụ lục 1,2)
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ CHI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Tổng số | Phân theo nguồn | |||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách thành phố | Vốn vay ưu đãi | Huy động cộng đồng | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
I | CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP | 5.482.996 | 101.534 | 50.843 | 5.330.619 |
|
1 | Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo: | 5.330.619 |
|
| 5.330.619 |
|
2 | Hỗ trợ về y tế: | 97.622 |
|
|
|
|
| - Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo | 15.349 |
| 15.349 |
|
|
| - Hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ BHYT | 81.010 | 64.808 | 16.202 |
|
|
| - Hỗ trợ phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số | 1.263 |
| 1.263 |
|
|
3 | Hỗ trợ về giáo dục: | 45.805 |
|
|
|
|
| Hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí, dụng cụ học tập | 45.805 | 36.726 | 9.079 |
|
|
4 | Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội | 3.356 |
| 3.356 |
|
|
5 | Hỗ trợ nước sạch | 90 |
| 90 |
|
|
6 | Hỗ trợ sinh viên nghèo dân tộc thiểu số | 20 |
| 20 |
|
|
7 | Trợ cấp Tết Nguyên đán hàng năm (chính sách đặc thù) | 5.484 |
| 5.484 |
|
|
III | CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH | 117.830 |
| 51.970 | 4.180 | 61.680 |
1 | Dự án 1: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo | 7.860 |
|
| 4.180 | 3.680 |
2 | Dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, cải thiện dinh dưỡng | 10.340 |
| 8.340 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
2.1 | Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp | 10.000 |
| 8.000 |
| 2.000 |
2.2 | Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng | 340 |
| 340 |
|
|
3 | Dự án 3: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững | 13.720 |
| 13.720 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
3.1 | Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp | 13.440 |
| 13.440 |
|
|
3.2 | Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 280 |
| 280 |
|
|
4 | Dự án 4: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo | 84.360 |
| 28.360 |
| 56.000 |
5 | Dự án 5: Truyền thông giảm nghèo về thông tin | 800 |
| 800 |
|
|
6 | Dự án 6: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình | 750 |
| 750 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
6.1 | Tập huấn công tác giảm nghèo | 680 |
| 680 |
|
|
6.2 | Hoạt động kiểm tra giám sát, đánh giá, rà soát | 70 |
| 70 |
|
|
TỔNG CỘNG (I II): | 5.600.826 | 101.534 | 102.813 | 5.334.799 | 61.680 |
- 1Kế hoạch 788/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 1424/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Kế hoạch 3133/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 833/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 788/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1424/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 3133/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 1898/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 833/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 132/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/06/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thực Hiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định