Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1274/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 21 tháng 02năm 2024 |
Thực hiện Quy định số 28-QĐ/TU ngày 27/12/2023 của Tỉnh ủy về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích:
a) Triển khai thực hiện nghiêm Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị (sau đây viết tắt là Quy định số 114-QĐ/TW) và Quy định số 28-QĐ/TU ngày 27/12/2023 của Tỉnh ủy về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ (sau đây viết tắt là Quy định số 28-QĐ/TU) tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương). Quán triệt để đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng, sự cần thiết phải kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.
b) Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác cán bộ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống chạy chức, chạy quyền; đồng thời, gắn với việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật hiện hành, tạo chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong đổi mới công tác cán bộ, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
2. Yêu cầu:
a) Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; từng giải pháp, nhiệm vụ phải có phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả công tác cán bộ trên địa bàn tỉnh.
b) Đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, thường xuyên, quyết tâm cao; các cơ quan, đơn vị, địa phương phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, nêu cao trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu, trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ; kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tập trung tổ chức thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là CBCCVC) thuộc quyền quản lý về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước[1] về công tác cán bộ, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; tầm quan trọng trong việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền nhằm tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của CBCCVC (thực hiện thường xuyên).
2. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện nghiêm Quy định số 114-QĐ/TW và Quy định số 28-QĐ/TU; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, thời gian thực hiện… đảm bảo phù hợp, cụ thể, rõ ràng, khả thi; đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện (trước ngày 30/11 hàng năm).
3. Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ, bảo đảm chủ trương, nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, sát với thực tiễn địa bàn, đơn vị. Nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp quản lý cán bộ đảm bảo chặt chẽ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở (thực hiện trong quý II/2024).
4. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của đảng viên, CBCCVC về sự cần thiết phải kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng trong công tác cán bộ. Nhận diện các nhóm hành vi: lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn; chạy chức, chạy quyền và các hành vi tiêu cực khác. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong từng khâu của công tác cán bộ, bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch và xử lý nghiêm trách nhiệm khi có vi phạm. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy định số 28-QĐ/TU; tập thể lãnh đạo và các thành viên, người đứng đầu, cán bộ tham mưu, nhân sự thực hiện nghiêm quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định số 28-QĐ/TU.
Thường xuyên tự phê bình và phê bình; chủ động nhận diện, soi rọi, ngăn ngừa những biểu hiện lợi dụng chức vụ quyền hạn, chạy chức, chạy quyền và những hành vi tiêu cực khác. Nâng cao tính tự giác, gương mẫu của cán bộ, đảng viên; nhất là đối với cán bộ, đảng viên lãnh đạo, quản lý trong xem xét, bố trí người có quan hệ gia đình, thân quen vào vị trí người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác; đồng thời, gắn với các nội dung cam kết tu dưỡng, phấn đấu, rèn luyện hàng năm (thực hiện thường xuyên).
5. Thực hiện nghiêm quy trình 05 bước trong công tác cán bộ; không quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức không đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định. Không bố trí người có quan hệ gia đình đảm nhiệm các chức danh quy định tại khoản 5 Điều 6 Quy định số 28-QĐ/TU. Đối với người đứng đầu cơ quan đơn vị, kể từ khi có thông báo nghỉ hưu, nghỉ chờ hưu hoặc chuyển công tác, phải báo cáo bằng văn bản và phải được cấp trên trực tiếp đồng ý trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ theo thẩm quyền được phân cấp (thực hiện thường xuyên).
6. Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện điều động, chuyển đổi, bố trí vị trí công tác khác đối với những người thuộc khoản 4 Điều 6 Quy định số 28-QĐ/TU và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Thực hiện việc luân chuyển cán bộ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định số 15-QĐ/TW ngày 02/12/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về luân chuyển cán bộ; quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; trong đó, cấp trưởng phòng không giữ chức vụ liên tục quá hai nhiệm kỳ liên tiếp (không quá 10 năm) ở cùng vị trí tại cơ quan, đơn vị, trừ trường hợp Trung ương có quy định khác (thực hiện hàng năm).
7. Thường xuyên rà soát, phát hiện và khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong công tác cán bộ theo tinh thần Kết luận số 48-KL/TW ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả tự kiểm tra, rà soát việc thực hiện công tác cán bộ (thực hiện thường xuyên).
8. Thực hiện có hiệu quả công tác hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra công tác cán bộ ở các cấp, các ngành; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình, thủ tục trong công tác cán bộ. Cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ ở cơ quan, đơn vị mình. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức bị xử lý trách nhiệm, kỷ luật do vi phạm Quy định số 28-QĐ/TU và các quy định có liên quan. Hàng năm, đưa nội dung đánh giá kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, đánh giá kết quả luân chuyển, điều động cấp trưởng phòng và chuyển đổi vị trí công tác vào kiểm điểm đánh giá, xếp loại cuối năm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị (thực hiện thường xuyên).
9. Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy định số 28-QĐ/TU và quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm quy định, quy chế trong công tác cán bộ (gồm các tập thể, cá nhân có thẩm quyền quyết định, có chức năng tham mưu, đề xuất, thẩm định, thẩm tra nhân sự); đồng thời, xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng việc phát hiện, phản ánh, tố cáo vi phạm tham nhũng, tiêu cực để lan truyền, phát tán, cung cấp các thông tin sai sự thật, không đúng quy định, nhằm hạ uy tín người khác (thực hiện thường xuyên).
10. Cụ thể hóa, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 08/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW. Kịp thời khen thưởng, bảo vệ cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo các trường hợp vi phạm tham nhũng, chạy chức, chạy quyền, các hành vi tiêu cực khác; có giải pháp quyết tâm công phá tâm lý né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm, sợ sai trong thực thi công vụ (nếu có) tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Mở rộng, phát huy dân chủ trong công tác cán bộ, tăng cường cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin, chất vấn, phản biện xã hội và giải trình khi có yêu cầu trong công tác cán bộ; đánh giá thực chất nhân sự được giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử (thực hiện thường xuyên).
11. Rà soát, củng cố, kiện toàn, xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ tham mưu về công tác cán bộ, đảm bảo có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, lối sống trong sáng, có năng lực, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ (thực hiện thường xuyên).
12. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thực hiện công tác cán bộ (thực hiện thường xuyên).
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản về đến công tác cán bộ, đảm bảo đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất với Quy định số 114-QĐ/TW và Quy định số 28-QĐ/TU.
b) Phối hợp với Thanh tra tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc điều chuyển, chuyển đổi, bố trí vị trí công tác; việc điều động, luân chuyển Trưởng các phòng chuyên môn và tương đương thuộc các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện (đặc biệt là các vị trí công tác trong các ngành: thanh tra, tài chính, kinh tế, đất đai, tài nguyên, xây dựng, y tế, giáo dục...).
c) Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra về công tác cán bộ, gắn với việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và chuyển đổi vị trí công tác theo phân cấp quản lý.
d) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tổ chức, cán bộ các cấp; kịp thời tham mưu điều chuyển công tác hoặc đề xuất xử lý đối với các trường hợp có biểu hiện vi phạm Quy định số 28-QĐ/TU.
đ) Đề xuất khen thưởng người phát hiện, phản ánh, tố cáo đúng những vi phạm trong công tác cán bộ; xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với những tập thể, cá nhân vi phạm quy định về công tác cán bộ, có hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ quyền hạn, chạy chức, chạy quyền hoặc bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền, những hành vi tiêu cực khác theo quy định.
a) Căn cứ vào Chương trình, định hướng Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ hàng năm và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng Kế hoạch thanh tra của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện, gắn với công tác kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền, chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển công tác đối với những đối tượng giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành; đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, thanh tra trong công tác cán bộ theo Quy định số 179-QĐ/TW ngày 25/02/2019 của Bộ Chính trị về chế độ kiểm tra, giám sát; trong đó, coi trọng cảnh báo, phòng ngừa và xử lý nghiêm sai phạm.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thanh tra trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phối hợp với các cơ quan, liên quan, kịp thời, chủ động đề xuất điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng, lãng phí, gây nhiều dư luận, bao che, tiếp tay cho các hành vi tham nhũng, tiêu cực, chạy chức, chạy quyền.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, quán triệt, tuyên truyền việc thực hiện Quy định số 114-QĐ/TW và Quy định số 28-QĐ/TU đến đảng viên, CBCCVC trong hệ thống chính trị.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm, kịp thời những luận điệu sai trái, xuyên tạc, bịa đặt của các thế lực thù địch, phần tử cơ hội lợi dụng những hạn chế của cán bộ và trong công tác cán bộ để phá hoại, chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ; bôi xấu, hạ thấp uy tín của cán bộ.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, chống chạy chức, chạy quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, hách dịch…
b) Tham mưu rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thông qua, UBND tỉnh ban hành nhằm kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới, đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế qua triển khai thực hiện tại địa phương.
5. Công an tỉnh: Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc trao đổi thông tin, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu về lợi dụng, lạm dụng chức vụ quyền hạn, có hành vi tham nhũng, tiêu cực, chạy chức, chạy quyền.
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến toàn thể CBCCVC Quy định số 114-QĐ/TW và Quy định số 28-QĐ/TU.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Quy định số 28-QĐ/TU và Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời, gắn với kế hoạch luân chuyển, điều động cấp trưởng phòng và tương đương, kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác hàng năm theo quy định. Nội dung kế hoạch phải đảm bảo cụ thể, rõ ràng, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phân công cụ thể trách nhiệm, thời gian thực hiện, chế độ báo cáo. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo theo quy định.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản có liên quan bảo đảm đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất với Quy định của Tỉnh, của Trung ương.
d) Giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn, thư khiếu nại, tố cáo về công tác cán bộ, chạy chức, chạy quyền và chuyển đổi, luân chuyển vị trí công tác (nếu có); bảo vệ, khen thưởng các tập thể, cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ, chạy chức, chạy quyền và chuyển đổi vị trí công tác.
đ) Tự kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những khuyết điểm, hạn chế trong công tác cán bộ theo tinh thần Kết luận số 48-KL/TW ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư Trung ương; kiên quyết thu hồi, hủy bỏ các quyết định không đúng về công tác cán bộ theo thẩm quyền.
e) Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, chạy chức, chạy quyền vào nội dung cam kết tu dưỡng, phấn đấu, rèn luyện hàng năm và kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cuối năm.
g) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, tiêu cực, chạy chức, chạy quyền, sai phạm trong công tác cán bộ … tại cơ quan, đơn vị, địa phương, lĩnh vực thuộc thẩm quyền được giao quản lý, phụ trách.
1. Các sở, ban, ngành; doanh nghiệp Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ Kế hoạch này và các quy định của pháp luật về công tác cán bộ để xây dựng, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện theo đúng quy định (thực hiện trong tháng 02/2024 và gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp). Thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm và hằng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ (trước ngày 30/11) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
3. Quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh các vấn đề khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, xem xét./.
| KT. CHỦ TỊCH |
[1] Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị và Quy định số 28-QĐ/TU ngày 27/12/2023 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022 của Ban Chấp hành Trung ương và Quy định số 15-QĐ/TU ngày 02/12/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về luân chuyển cán bộ; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 thi hành Luật Phòng chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2020/NĐ-CP; Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/10/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung,….
- 1Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 318-KH/TU và 3977-KH/BCSĐ thực hiện Quy định 131-QĐi/TW về “kiểm soát quyền lực; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 179-QĐ/TW năm 2019 về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 5Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 6Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
- 7Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 9Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 về luân chuyển cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- 11Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
- 13Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 14Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 318-KH/TU và 3977-KH/BCSĐ thực hiện Quy định 131-QĐi/TW về “kiểm soát quyền lực; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 15Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Kế hoạch 1274/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy định 28/QĐ-TU về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 1274/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Võ Ngọc Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra