Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 26 tháng 3 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Nhằm cụ thể hóa việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN, TC) đến năm 2030; ban hành và tổ chức thực hiện đồng bộ các văn bản áp dụng pháp luật liên quan đến công tác PCTN, TC trên địa bàn tỉnh.
b) Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh; hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực; thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát.
d) Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về PCTN, TC và chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thúc đẩy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong PCTN, TC nhằm nâng cao tính khả thi và hiệu quả của Chiến lược quốc gia PCTN, TC đến năm 2030.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các quy định pháp luật về PCTN, TC tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân; gắn việc triển khai thực hiện Chiến lược PCTN, TC với việc thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về đấu tranh PCTN, TC.
b) Việc triển khai thực hiện phải có kế hoạch, thời gian cụ thể, có kiểm tra, đánh giá và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện từng nội dung công việc.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền Chiến lược và chính sách pháp luật về PCTN, TC
Từ nay đến năm 2030 tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành; các văn bản của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác PCTN, TC1 bằng nhiều hình thức phù hợp với đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ của các địa phương, cơ quan, đơn vị; lựa chọn hình thức, đối tượng tuyên truyền đảm bảo phù hợp, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và PCTN, TC
- Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định thực hiện pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTN, TC, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: công tác tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan, hoạt động xuất, nhập khẩu và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp… Thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính.
- Triển khai xây dựng và ban hành kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện các văn bản có nội dung, hình thức không đảm bảo tính hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật để kịp thời xử lý theo quy định; bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh ban hành thống nhất, đồng bộ, công khai minh bạch, khả thi, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật để phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thi hành pháp luật, áp dụng pháp luật, mức độ tuân thủ pháp luật, qua đó kịp thời phát huy những kết quả đạt được; rút kinh nghiệm, khắc phục những tồn tại, hạn chế, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Khắc phục hoặc kiến nghị khắc phục kịp thời, hiệu quả các hạn chế, bất cập, kẽ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện.
- Thực hiện rà soát, quy định cụ thể về trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp PCTN, TC đối với ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính đảm bảo quy định.
- Thực hiện phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo trong hoạt động quản lý; quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, đồng thời căn cứ vào kết quả để đánh giá cán bộ, công chức.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Quy định số 1132-QĐ/TU, ngày 30/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy định về quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án văn hóa công vụ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm về văn hóa ứng xử, vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát đối tượng, xây dựng kế hoạch, công khai việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức ở lĩnh vực, ngành, nghề định kỳ phải chuyển đổi theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019.
- Thực hiện nghiêm việc kê khai, công khai, xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Quyết định số 56-QĐ/TW, ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và các hướng dẫn về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Hằng năm, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố ban hành kế hoạch thực hiện các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định; chủ động kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động công vụ theo hướng ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời đối với các trường hợp xung đột lợi ích.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong PCTN, TC: người đứng đầu các cấp, các ngành phải gương mẫu, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm trong công tác PCTN, TC nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành; thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong công tác PCTN, TC. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên phải xem xét, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các trường hợp người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cấp dưới thiếu trách nhiệm, buông lỏng công tác quản lý, giám sát, kiểm tra để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ công vụ.
- Thực hiện khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo Kết luận số 14- KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị và Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ; chấn chỉnh, khắc phục những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành.
- Đưa nội dung PCTN, TC vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước; các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo ngành, lĩnh vực quản lý.
- Tiếp tục thực hiện Quy chế quản lý chi tiêu nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, đi đôi với việc tăng cường các biện pháp kiểm soát, thực hiện tốt công tác tự kiểm tra nội bộ để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước và kinh phí từ hoạt động sự nghiệp công, cung cấp dịch vụ hành chính công, kiên quyết yêu cầu bồi hoàn, thu hồi về cho Nhà nước những khoản chi lãng phí, vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định; xử lý kịp thời, nghiêm minh những tập thể, cá nhân vi phạm.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đổi mới phong cách, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân dân, chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc của tổ chức, người dân và doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021-2030 và các văn bản của tỉnh về cải cách hành chính2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính, chính quyền điện tử, chuyển đổi số tạo bước đột phá trong cải cách hành chính; hạn chế thanh toán dùng tiền mặt, thực hiện trả lương qua tài khoản đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện công bố công khai địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email và Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Công khai thủ tục hành chính; công khai minh bạch những lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực như: quản lý đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản, đấu thầu; quản lý tài chính, mua sắm tài sản công, tín dụng, ngân hàng, đầu tư xây dựng nông thôn mới, chính sách xã hội, công tác cán bộ; cổ phần hóa doanh nghiệp, các khoản hỗ trợ, quyên góp của Nhân dân.
- Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, thực hiện công khai lĩnh vực quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu công khai minh bạch thuộc thẩm quyền và thực hiện công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ về thực hiện các giải pháp PCTN, TC tại đơn vị mình.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phải hướng vào phục vụ phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội với quan điểm tích cực phòng ngừa, kiên quyết xử lý những sai phạm; gắn công tác thanh tra, kiểm tra với giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung thanh tra, kiểm tra vào những ngành, lĩnh vực có nguy cơ xảy ra tham nhũng cao. Tăng cường công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng theo đúng chỉ đạo của tinh thần Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị, Kết luận số 05-CT/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đồng thời triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, Quy định số 131-QĐ/TW, ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, PCTN, TC trong kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán và Quy định số 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, PCTN, TC trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt đảm bảo thời gian, chất lượng và hiệu quả.
- Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn ngay sau khi dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được đưa vào vận hành nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN, TC; có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác PCTN, TC yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo.
- Tăng cường trách nhiệm, đẩy mạnh PCTN, TC trong các cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN, TC, nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách.
- Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện các hành vi tham nhũng; xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật khi phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực. Đối với những vụ việc có dấu hiệu tội phạm, khi thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm tham nhũng, kinh tế phải chuyển đến cơ quan điều tra để điều tra, làm rõ; các vụ án về tham nhũng, kinh tế phải được điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật; áp dụng các biện pháp thu hồi triệt để tiền, tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế; thực hiện nghiêm túc việc công khai kết quả xử lý nhằm phát huy tác dụng giáo dục, cảnh báo, răn đe, phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
5. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong PCTN, TC
- Thường xuyên phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên phát huy vai trò phản biện, giám sát, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, tiêu cực; giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp và người dân; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; khuyến khích cơ quan, đơn vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN, TC.... Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND, đại biểu HĐND các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và Nhân dân trong PCTN, TC.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp số 379/QCPH- ĐĐBQH-TTHĐND-UBND-BTTUBMTTQ ngày 06/5/2022 giữa Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch tuyên truyền phổ biến, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước; duy trì chế độ báo cáo, trao đổi thông tin giữa các bên về chương trình, kế hoạch công tác.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của báo chí trong công tác tuyên truyền, phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng do báo chí phát hiện; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về công tác PCTN, TC.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong khu vực ngoài nhà nước và các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với Quảng Tây, Trung Quốc và các tổ chức quốc tế về PCTN; nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài; tham gia thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa Việt Nam, Bộ, ngành, tỉnh Lạng Sơn với các quốc gia, địa phương nước ngoài, tổ chức quốc tế có liên quan đến công tác PCTN. Tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về tố tụng tư pháp, tương trợ tư pháp đáp ứng các yêu cầu trong giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng có yếu tố nước ngoài.
- Tiếp tục tổ chức thực thi có hiệu quả Công ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng theo hướng dẫn của cấp trên.
- Hợp tác kỹ thuật, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về PCTN với các đối tác nước ngoài, tổ chức quốc tế; nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về PCTN, TC của các quốc gia, các tổ chức quốc tế phù hợp với thực tiễn của tỉnh Lạng Sơn; tổ chức tốt các đoàn vào, đoàn ra (nếu có).
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN, TC đến năm 2030 được thực hiện theo 2 giai đoạn cụ thể:
1. Giai đoạn thứ nhất (từ khi ban hành Kế hoạch thực hiện đến năm 2026)
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong kế hoạch, đưa nội dung kế hoạch vào nội dung hoạt động thường xuyên hằng năm và tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN, TC đến năm 2030 của tỉnh.
- Chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực; tập trung xử lý dứt điểm vụ việc, vụ án tham nhũng.
- Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn và sơ kết việc thực hiện vào năm 2026 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ.
2. Giai đoạn thứ hai (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn thứ nhất (từ khi ban hành Kế hoạch đến năm 2026) được đánh giá qua sơ kết, đồng thời căn cứ yêu cầu của công tác PCTN, TC và tình hình thực tiễn, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược giai đoạn 2026 - 2030 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược.
- Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2031 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ.
1. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh; tham mưu dự thảo Kế hoạch thực hiện Chiến lược hằng năm và xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ và Thanh tra Chính phủ.
- Tổng hợp, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp trong việc chỉ đạo và thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, TC.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 130/2020/NĐ- CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban Nội chính Tỉnh ủy, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, hành vi tham nhũng, tiêu cực phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo đúng quy định.
2. Sở Nội vụ
- Tham mưu tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; thanh tra công vụ, tập trung vào lĩnh vực tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra việc luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác theo quy định; kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về PCTN, TC và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN, TC của tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan về xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác PCTN, TC của tỉnh; tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Tài chính
- Tiếp tục rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc trình HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ của các cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện và báo cáo UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật về đầu tư; thực hiện đầy đủ, kịp thời việc công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, các quy định về PCTN, TC trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTN, TC trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Phòng, chống tham nhũng; Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó có nội dung về công tác PCTN, TC; kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo nhằm trang bị kiến thức, phổ biến cho học sinh, sinh viên các quy định của pháp luật về PCTN, từ đó nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên đối với công tác đấu tranh PCTN, TC.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, tiêu cực; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, đưa tin các nội dung liên quan đến công tác PCTN, nêu gương “Người tốt, việc tốt”, những cá nhân tiêu biểu trong công tác PCTN, tiêu cực, lãng phí.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền Chiến lược về PCTN, TC và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác PCTN, TC theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2026 và các năm tiếp theo.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh: chủ trì tham mưu thực hiện tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; triển khai thực hiện các giải pháp PCTN, TC theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy tắc, quy định và thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác PCTN, TC của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về PCTN, TC.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN, TC đến các đoàn viên, hội viên và Nhân dân; giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN, TC; nâng cao hoạt động phản biện xã hội nói chung, phản biện xã hội đối với các chính sách, pháp luật về PCTN, TC, các đề án kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng; phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, cung cấp thông tin, tố cáo hành vi tham nhũng.
11. Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch thực hiện trong tháng 4/2024; báo cáo kết quả thực hiện tại các báo cáo định kỳ (báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm) về công tác PCTN, TC quy định tại Thông tư số 01/2024/TT-TTCP ngày 20/01/2024 của Tổng Thanh tra Chính phủ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
12. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp) xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
1 Trọng tâm là: Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí; Thông báo kết luận số 12-TB/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, tiêu cực; Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của BCH Trung ương Đảng về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm; các quy định của Bộ Chính trị, của Ban Bí thư: số 114- QĐ/TW ngày 11/7/2023 về kiểm soát quyền lực và PCTN, TC trong công tác cán bộ; số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 về chỉ đạo, định hướng và cung cấp thông tin, tuyên truyền về PCTN, TC; số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 về kiểm soát quyền lực, PCTN, TC trong kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; số 132-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực, PCTN, TC trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, THA; các chỉ thị của Bộ Chính trị về phát hiện, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực và bảo vệ người phát hiện, đấu tranh PCTN, TC (Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015, Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 09/11/2018, Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019, Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021); Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN, TC; Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về PCTN, TC đến năm 2030; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gân phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 12/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnhủy về tăng cường công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác PCTN, TC.
2 Như: Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 60-NQ/TU, ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 và các văn bản của tỉnh về cải cách hành chính; Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 249/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 và các Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của UBND tỉnh; tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 03/8/2015 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính…
- 1Kế hoạch 1274/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy định 28/QĐ-TU về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 120-KL/TU kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 318-KH/TU và 3977-KH/BCSĐ thực hiện Quy định 131-QĐi/TW về “kiểm soát quyền lực; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 95/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Kế hoạch 1680/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 8Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 9Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 11Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 12Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 15Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 17Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- 18Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 20Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 1274/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy định 28/QĐ-TU về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 24Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 25Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 120-KL/TU kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 26Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 27Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 318-KH/TU và 3977-KH/BCSĐ thực hiện Quy định 131-QĐi/TW về “kiểm soát quyền lực; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 28Kế hoạch 95/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 29Kế hoạch 1680/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 30Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra