- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 334/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1163/KH-UBND | Gia Lai, ngày 19 tháng 5 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Chương trình số 45-CTr/TU ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01 ngày 4 tháng 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định trong Chương trình số 45-CTr/TU ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01 ngày 4 tháng 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh.
- Làm cơ sở để các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) triển khai phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả các nội dung trong Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phổ biến, quán triệt sâu sắc, toàn diện nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đối với công tác địa chất và khoáng sản, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi hình thức nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản, về vai trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản. Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản phải đảm bảo quốc phòng an ninh, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trên cơ sở triển khai tốt công tác phối hợp quản lý giữa các cơ quan, đơn vị với chính quyền địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ công việc và thủ tục hành chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, qua đó góp phần phục vụ tốt công tác quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoàn thành và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên, địa chất, khoáng sản.
- Triển khai thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
(Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
- Rà soát, hoàn thiện và thực hiện tốt các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, an ninh trật tự, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Hoạt động cấp phép các dự án khai thác, chế biến khoáng sản tuân thủ quy hoạch, ưu tiên sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, phù hợp với tiềm năng từng loại khoáng sản; thu hồi tối đa thành phần có ích, kiểm soát, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong công tác quy hoạch, cấp phép thăm dò, khai thác.
- Tăng cường hiệu quả công tác thống kê, kiểm kê, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; cập nhật kịp thời biến động về tài nguyên, trữ lượng khoáng sản hàng năm.
- Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm, vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản. Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải gắn với an toàn lao động, tránh lãng phí tài nguyên. Thực hiện tốt công tác quản lý chặt chẽ, có hiệu quả tài nguyên cát, sỏi lòng sông, đất san lấp; khuyến khích sử dụng các khoáng sản, vật liệu, chất thải công nghiệp khác thay thế cát, sỏi lòng sông.
- Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho công trình kết cấu hạ tầng, nhất là phục vụ các công trình sử dụng ngân sách nhà nước, công trình trọng điểm; dự án cải tạo, mở rộng nâng cấp các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi trường theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng. Thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường nhân lực, năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác địa chất, khoáng sản; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã; đầu tư thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp.
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và cam kết hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này và các mục tiêu, nhiệm vụ tại Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đề nghị các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ lồng ghép tổ chức thực hiện hoặc xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm (hoặc xuất khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên Môi trường).
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu việc tổng kết, sơ kết để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập, đề xuất, kiến nghị cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định./.
| T.M ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 1163/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh)
Số TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện/hoàn thành |
I | Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy; thống nhất và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng | |||
1 | Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. | |||
- | Trong các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý. | Các sở, ban, ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND cấp huyện; Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2023 (tổ chức quán triệt, triển khai) và các năm tiếp theo (việc đăng tin, bài,...) |
- | Đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2023 |
- | Đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. | UBND cấp huyện | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2023 |
2 | Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng; Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản: | |||
- | Nâng cao chất lượng lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, khuyến khích cộng đồng giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
II | Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh | |||
1 | Tham gia hiệu quả, tích cực với các bộ, ngành, các cơ quan ở Trung ương để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị liên quan | Khi có yêu cầu của cơ quan Trung ương |
2 | Tổng kết đánh giá đầy đủ kết quả sau 10 thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan | Khi có yêu cầu của cơ quan Trung ương |
3 | Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp để triển khai tại địa phương bảo đảm phù hợp với các chính sách, quy định của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị liên quan | Khi Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chính sách, quy định |
III | Tuyên truyền phổ biến pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng | |||
1 | Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi hình thức (báo, đài, truyền thông, mạng xã hội,... các hình thức khác phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ, đặc điểm vùng miền đối với các dân tộc thiểu số) nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên, địa chất, khoáng sản. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến ngay sau khi các văn bản được ban hành đến các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân. | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
IV | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng | |||
1 | Hoàn thành Quy hoạch tỉnh, trong đó xây dựng Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Luật Khoáng sản, Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2023 |
2 | Thực hiện tốt các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, an ninh trật tự, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm |
3 | Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác cấp phép hoạt động khoáng sản; tăng cường công tác hậu kiểm việc thực hiện giấy phép khai thác khoáng sản; Thu hồi, giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có sai phạm theo quy định của pháp luật. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
4 | Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản. Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho các công trình kết cấu hạ tầng; nhất là phục vụ các công trình sử dụng ngân sách nhà nước, công trình trọng điểm; dự án cải tạo, mở rộng nâng cấp các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi trường theo mô hình kinh tế tuần hoàn. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện theo thẩm quyền, lĩnh vực. | Các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
5 | Tăng cường công tác thống kê, kiểm kê tài nguyên khoáng sản; cập nhật kịp thời biến động về tài nguyên, trữ lượng khoáng sản hàng năm | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan | Hàng năm |
6 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý kỹ thuật an toàn các dự án khai thác, chế biến khoáng sản. | Sở Xây dựng; Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
7 | Nâng cao chất lượng dự án, năng lực của chủ đầu tư khi cấp phép hoạt động khoáng sản, cấp phép đầu tư dự án; kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản. | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
8 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất và khoáng sản. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
9 | Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân nơi khai thác khoáng sản; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật. | UBND cấp huyện | Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
10 | Chú trọng đào tạo, tăng cường nhân lực, năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác địa chất, khoáng sản, đi đối với thực hiện chính sách thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, chuyên gia, công nhân trong ngành địa chất, khoáng sản; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã. | Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
11 | Đầu tư thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp. Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản tại địa phương. | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện | Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
12 | Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan đề xuất tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND cấp huyện | Hàng năm |
13 | Quản lý chặt chẽ và đúng quy định tại Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017 về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong công việc khai khoáng. | Sở Công Thương; Công an tỉnh. | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
14 | Có lộ trình và thực hiện chương trình đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và thiết bị trong ngành công nghiệp khai khoáng, để việc khai khoáng hiệu quả hơn. | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
15 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc mua bán, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn để đảm bảo tránh thất thu thuế Nhà nước. | Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường, Cục Thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Kế hoạch 101-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 129-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 334/QĐ-TTg và Kế hoạch 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 7502/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 334/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Kế hoạch 3054/KH-UBND năm 2023 hành động triển khai Chương trình 32-CTr/TU; Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW và Quyết định 334/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Kế hoạch 101-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 7Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 50-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Quyết định 334/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 129-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 334/QĐ-TTg và Kế hoạch 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Kế hoạch 7502/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 334/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 14Kế hoạch 3054/KH-UBND năm 2023 hành động triển khai Chương trình 32-CTr/TU; Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW và Quyết định 334/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 1163/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 1163/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Dương Mah Tiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định