Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 19 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 73-KH/TU NGÀY 19/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY NINH BÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định số 334/QĐ-TTg); Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 19/5/2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Kế hoạch số 73-KH/TU), UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023; Kế hoạch số 73-KH/TU phù hợp với tình hình thực tế, phát huy các tiềm năng, lợi thế của địa phương.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm, chất lượng công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Bám sát các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 334/QĐ-TTg và Kế hoạch số 73-KH/TU.

- Xác định những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan và huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội cùng quyết tâm hành động để thúc đẩy phát triển bền vững ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quyết định số 334/QĐ-TTg và Kế hoạch số 73-KH/TU đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực địa chất, khoáng sản nhằm thống nhất nhận thức và tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản về vai trò của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng.

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành luật ngay sau khi văn bản được ban hành đến các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân thông qua hình thức: tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, truyền thông trên báo, đài…

- Tăng cường sự phối hợp của các sở, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan truyền thông trong tuyên truyền, phổ biến các quy định về hoạt động khoáng sản, trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; vận động người dân không khai thác, tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép; chủ động phát hiện, tố giác tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khoáng sản đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý, góp phần bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.

- Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, UBND tỉnh để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản theo hướng cải cách hành chính, đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

- Tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, rà soát những quy định bất cập, chưa phù hợp với thực tế, khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoáng sản trong đó có nội dung về công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.

- Hoàn thành phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh tích hợp trong Quy hoạch tỉnh.

- Hoàn thành nhiệm vụ rà soát, bổ sung khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo hướng thu gọn hoạt động khai thác khoáng sản, hạn chế tối đa việc mở rộng, cấp mới khoáng sản.

- Rà soát, điều chỉnh kịp thời, hợp lý giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các loại khoáng sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn tại địa phương; Quy định việc phân bổ điều tiết các khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định.

- Thực hiện xã hội hóa nguồn vốn thực hiện một số đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kết quả điều tra cơ bản địa chất, thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản phải được thẩm định, phê duyệt và lưu trữ địa chất để quản lý tập trung, thống nhất đảm bảo đúng quy định; quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu địa chất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế để phát huy nguồn lực tài chính tái đầu tư cho công tác điều tra cơ bản địa chất.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.

- Tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.

- Quản lý tài nguyên khoáng sản minh bạch, hiệu quả; tăng cường vai trò kiểm tra của chính quyền địa phương, giám sát người dân nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

- Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản để lựa chọn tổ chức doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm và bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản đảm bảo khai thác hiệu quả phục hồi môi trường sau khai thác và sử dụng đất hiệu quả hơn.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân đảm bảo thực hiện đúng nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản; thực hiện đầy đủ các quy định về đất đai, môi trường, nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản và đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản; đôn đốc, kiểm tra việc lắp camera giám sát, lắp đặt trạm cân để quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng. Tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan của cá tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; hướng dẫn các đơn vị khai thác khoáng sản thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về khai thác, vận chuyển khoáng sản, bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ, quy định nêu trong giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản.

- Kiên quyết thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân.

4. Tăng cường nguồn lực, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản

- Ưu tiên bố trí ngân sách Nhà nước kết hợp khuyến khích, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội tham gia vào hoạt động địa chất, khoáng sản.

- Rà soát các dự án khai thác, chế biến khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường hoặc khai thác không hiệu quả để yêu cầu khắc phục hoặc đề xuất thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Khuyến khích các dự án đầu tư chế biến sâu khoáng sản; đầu tư, đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, thu hồi tối đa khoáng sản trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.

- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản nhằm quản lý tập trung, thống nhất bảo đảm công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập nền tảng tài nguyên số, đảm bảo tiến độ chuyển đổi số trong hoạt động điều tra địa chất, khoáng sản và quản lý, bảo vệ, khai thác khoáng sản.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý địa chất, khoáng sản, nhất là cán bộ làm công tác quản lý địa chất, khoáng sản cấp huyện và cấp xã.

(có Danh mục nhiệm vụ kèm theo)

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách Nhà nước được bố trí dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hàng năm, các sở, ngành và các địa phương lập kế hoạch bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị để thực hiện quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan để thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023; Kế hoạch số 73- KH/TU và Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc, cần bổ sung, điều chỉnh đề nghị các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- T.T Tỉnh ủy, T.T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT&TH, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP3.
Ttt_VP3_KH01

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Cao Sơn


DANH MỤC

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 334/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 73-KH/TU NGÀY 19/5/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY NINH BÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10/02/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số: 106/KH-UBND ngày 19/06/2023 của UBND tỉnh Ninh Bình)

TT

Nhiệm vụ

Cơ quan, đơn vị chủ trì

Cơ quan, đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Tuyên truyền, phổ biến Quyết định số 334/QĐ- TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 19/5/2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng

Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin Truyền thông, UBND cấp huyện

Các sở, ban, ngành liên quan và các cơ quan truyền thông, báo chí

Năm 2023 và hàng năm

2

Hoàn thành phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh tích hợp trong Quy hoạch tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở: Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; UBND các huyện, thành phố; các sở, ngành có liên quan

Năm 2023

3

Rà soát, xây dựng ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành pháp luật về Khoáng sản

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các sở: Tư pháp, Xây dựng, Công thương, UBND các huyện, thành phố; các sở, ngành có liên quan

Hàng năm

4

Triển khai, hoàn thành nhiệm vụ lập, điều chỉnh bổ sung khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các Sở, ngành có liên quan

Năm 2022 - 2023

5

Thực hiện việc điều tiết hợp lý các khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật

Sở Tài chính

Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế, UBND các cấp

Hàng năm

 

6

Xây dựng kế hoạch thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở các khu vực chưa thăm dò hoặc đã có kết quả thăm dò khoáng sản

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các sở: Xây dựng, công thương, tư pháp, Tài chính, UBND các cấp

Hàng năm

 

7

Rà soát, điều chỉnh kịp thời, hợp lý giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các loại khoáng sản;

Sở Tài chính

Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Cục thuế tỉnh, UBND các cấp

Hàng năm

8

Rà soát, kiện toàn tổ chức, biên chế công chức, viên chức cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở địa phương

Sở Nội vụ

Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng và UBND cấp huyện

Hàng năm

9

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về khoáng sản cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở cấp huyện, xã

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các sở: Nội vụ, Tư pháp và UBND cấp huyện

Hàng năm

10

Bổ sung kinh phí để thực hiện quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

Sở Tài chính

Các sở: Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; UBND cấp huyện và các sở, ngành có liên quan

Hàng năm

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 334/QĐ-TTg và Kế hoạch 73-KH/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 106/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 19/06/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Nguyễn Cao Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/06/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản