- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 1081/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4597/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020- tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND Thành phố Hà Nội tại kỳ họp thứ 4 khoá XIV v/v thông qua Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2779/TTr-VTTTDL ngày 14/9/2012; Tờ trình số 723/TTr-KH&ĐT ngày 11/10/2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
Phát triển du lịch Hà Nội phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Phát triển du lịch Hà Nội với vai trò là trung tâm phát triển du lịch cả nước, đầu mối phân phối khách cho các tỉnh khu vực phía bắc. Phát triển du lịch chất lượng cao, theo hướng chuyên nghiệp.
Phát triển du lịch theo hướng bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng- an ninh và trật tự an toàn xã hội; giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của các địa phương, các thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô.
Phát triển có trọng tâm, trọng điểm trong đó đặc biệt coi trọng phát triển du lịch văn hóa, lấy du lịch văn hóa làm cơ sở, nền tảng phát triển các loại hình khác du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí.
Đến năm 2020, du lịch Hà Nội trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với môi trường; xây dựng Hà Nội trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp và xứng đáng là trung tâm du lịch của khu vực và cả nước.
Năm 2020 đón 3,2 triệu khách quốc tế và 20,0 triệu khách nội địa; năm 2030 đón 4,5 triệu khách quốc tế và 26,8 triệu khách nội địa.
Tổng thu từ khách du lịch năm 2020 đạt 3.794,0 triệu USD tương đương 79.674 tỷ VNĐ; năm 2030 thu nhập đạt 8.865,0 triệu USD tương đương 186.165 tỷ VNĐ.
Tỷ trọng GRDP du lịch trong tổng GRDP thành phố năm 2020 đạt chiếm 8,7%; năm 2030, chiếm 9,3%.
Nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch năm 2020 là 58.100 phòng; năm 2030 là 98.600 phòng.
Năm 2020 tạo việc làm cho gần 383 nghìn lao động, trong đó 127,8 nghìn lao động trực tiếp; năm 2030 tạo việc làm cho khoảng 750 nghìn lao động, trong đó 250 nghìn lao động trực tiếp.
3.1. Phát triển thị trường
Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế ở thị trường truyền thống: Đông Bắc Á trong đó chú trọng Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc và Đài Loan; Tây Âu trong đó chú trọng thị trường Đức và Pháp; Bắc Mỹ và ASEAN. Mở rộng thu hút khách du lịch đến từ các thị trường mới: Trung Đông và Bắc Âu...
Phát triển thị trường nội địa tăng cường liên kết giữa Hà Nội với các vùng, miền, các địa phương trong cả nước, phát huy thế mạnh thị trường tại các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, vùng trung du, miền núi Bắc bộ, vùng Bắc Trung bộ... và thị trường tại các đô thị lớn.
3.2. Phát triển các sản phẩm du lịch
- Du lịch văn hóa: Phát triển các loại hình tham quan di tích lịch sử văn hóa, làng nghề, tham quan phố cổ, du lịch lễ hội, du lịch cộng đồng.
- Du lịch sinh thái: Tập trung vào các sản phẩm tham quan, nghiên cứu tìm hiểu các giá trị cảnh quan, sinh thái tại khu vực Vườn quốc gia Ba Vì; khu danh thắng Hương Sơn; khu vực núi Sóc - hồ Đồng Quan.
- Du lịch vui chơi giải trí: Hình thành các khu vui chơi giải trí gồm tổng hợp ở Sóc Sơn; Khu vui chơi giải trí mang tính khám phá thiên nhiên tại Ba Vì; Khu vui chơi giải trí thể thao ở khu vực Ba Vì hoặc Sóc Sơn; Khu vui chơi giải trí thế giới nước Hồ Tây; Khu Thiên đường Bảo Sơn.
- Du lịch MICE khai thác các sự kiện chính trị quốc tế; các sự kiện văn hóa thể thao lớn được tổ chức thường xuyên; các sự kiện du lịch: hội chợ du lịch, festival du lịch...
- Du lịch nghỉ dưỡng: Tập trung phát triển ở Ba Vì, Sóc Sơn.
- Du lịch mua sắm: Phát triển tại các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm hiện đại; các điểm du lịch làng nghề truyền thống nổi tiếng.
- Du lịch nông nghiệp: Phát triển ở các vùng ngoại thành bổ sung cho các chương trình du lịch nội đô.
3.3. Phát triển du lịch theo không gian lãnh thổ
a. Các cụm du lịch
+ Cụm du lịch Trung tâm Hà Nội:
- Tập trung ở khu vực 4 quận nội thành (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa) và một phần quận Tây Hồ, với bán kính từ 5 - 6 km.
- Các sản phẩm du lịch chính: Du lịch văn hóa; Du lịch ẩm thực; Du lịch mua sắm; Dịch vụ VCGT,...
+ Cụm du lịch Sơn Tây - Ba Vì:
- Bao gồm hai huyện Ba Vì và Sơn Tây và các phụ cận dọc theo đại lộ Thăng Long, quốc lộ 21 và quốc lộ 32 như Thạch Thất, Quốc Oai, Phúc Thọ...
- Các sản phẩm du lịch chính: Du lịch tâm linh; Du lịch văn hóa làng Việt Cổ; Du lịch sinh thái nghỉ cuối tuần; Du lịch VCGT; Du lịch thể thao cao cấp...
+ Cụm du lịch Hương Sơn - Quan Sơn
- Tập trung tại khu vực Quan Sơn và Hương Sơn huyện Mỹ Đức và một số khu vực phụ cận dọc theo đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 21B (thuộc huyện Ứng Hòa).
- Các sản phẩm du lịch chính: Du lịch văn hóa tâm linh lễ hội; Du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần và sinh thái; Du lịch thể thao cao cấp với các sản phẩm Golf, thể thao nước; Du lịch văn hóa.
+ Cụm du lịch núi Sóc - hồ Đồng Quan
- Tập trung ở khu vực hồ Đồng Quan, núi Sóc thuộc huyện Sóc Sơn
- Các sản phẩm du lịch chủ yếu: Du lịch tâm linh gắn với hội Gióng và hệ thống đền chùa, các công trình tôn giáo; Du lịch sinh thái; Du lịch nghỉ cuối tuần; Du lịch thể thao, VCGT.
+ Cụm du lịch Vân Trì - Cổ Loa
- Tập trung tại khu vực Cổ Loa, Vân Trì (thuộc huyện Đông Anh) và một phần thuộc huyện Mê Linh.
- Các sản phẩm du lịch chủ yếu: Du lịch thể thao, vui chơi giải trí và tham quan di tích lịch sử văn hóa; Du lịch sinh thái, nghỉ cuối tuần.
+ Cụm du lịch Hà Đông và phụ cận
- Tập trung ở khu vực quận Hà Đông và các phụ cận.
- Sản phẩm du lịch chủ yếu gồm: Du lịch làng nghề; Du lịch nghỉ cuối tuần; Du lịch văn hóa; Du lịch vui chơi giải trí.
b. Vành đai du lịch
+ Vành đai sông Hồng:
- Phát triển dọc theo 2 bờ sông Hồng từ Ba Vì đến Phú Xuyên
- Các sản phẩm du lịch: Du lịch tâm linh; Du lịch sinh thái ven sông.
+ Vành đai sông Đáy:
- Phát triển dọc theo hai bờ sông Đáy từ Phúc Thọ đến Mỹ Đức.
- Các sản phẩm du lịch: Du lịch sinh thái; Du lịch văn hóa khai thác các DTLSVH.
c. Các tuyến du lịch
- Tuyến du lịch mang tính quốc tế: Liên kết Hà Nội với các điểm đến quốc tế theo đường hàng không; Đường sắt liên vận quốc tế: Hà Nội - Trung Quốc, Hà Nội - Lào; Đường bộ xuyên Á.
- Tuyến du lịch quốc gia: Các tuyến du lịch quốc gia phát triển trên cơ sở các tuyến quốc lộ từ Hà Nội gồm: Quốc lộ 1; Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ 5; Quốc lộ 6; Quốc lộ 32.
- Tuyến du lịch nội vùng gồm: City tour nội thành; Tuyến Hồ Tây - Cổ Loa - Đền Sóc; Tuyến Trung tâm Hà Nội - Vân Trì - Đền Sóc - Bắc Ninh; Tuyến Hà Nội - Sơn Tây - Ba Vì; Tuyến sông Đáy; Tuyến sông Hồng: Chương Dương - Đền Lộ - Bát Tràng; Trung tâm Hà Nội - Chùa Hương.
3.4. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Dự kiến quy mô phòng tại các cụm du lịch trọng điểm đến năm 2030:
- Cụm du lịch Trung tâm Hà Nội: dự kiến quy mô 30.000 phòng
- Cụm du lịch Sơn Tây - Ba Vì: dự kiến quy mô 10.000 phòng
- Cụm du lịch Hương Sơn - Quan Sơn: dự kiến quy mô 5.000 phòng
- Cụm du lịch đền Sóc - Hồ Đồng Quan: dự kiến quy mô 5.000 phòng
- Cụm du lịch Vân Trì - Cổ Loa: dự kiến quy mô khoảng 3.000 phòng
- Cụm du lịch Hà Đông và phụ cận: dự kiến quy mô khoảng 2.000 phòng + Hệ thống cơ sở lưu trú trong vùng lõi - Trung tâm Hà Nội.
- Khu vực Hoàn Kiếm: Bảo tồn, cải tạo các khách sạn hiện có: hạn chế phát triển nhà cao tầng theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
- Khu vực Tây Hồ và khu vực Ba Đình: phát triển mới khách sạn cao cấp với quy mô lớn.
+ Phát triển đa dạng hệ thống cơ sở lưu trú, bám theo các trục phát triển và các đô thị vệ tinh bao gồm: Trục Hồ Tây - Ba Vì; Trục Hồ Tây - Cổ Loa; Trục quốc lộ 32; Trục đại lộ Thăng Long; Trục phát triển Vành đai 3; Trục phát triển Vành đai 3,5.
+ Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú gắn với sinh thái dọc theo các vành đai xanh bao gồm: Vành đai xanh hai bờ sông Hồng; Vành đai xanh cảnh quan sinh thái; Vành đai xanh hai bờ sông Đáy.
+ Tại các cụm du lịch trọng điểm, các khu, điểm du lịch: Tập trung nâng cấp chất lượng thay thế... hệ thống cơ sở lưu trú hiện có và phát triển mới hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng phù hợp với định hướng thị trường.
+ Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú đặc thù tại các khu vực: Các làng nghề truyền thống; Các khu vực có người dân tộc thiểu số; Các làng việt cổ; Các khu phố cổ ở Trung tâm Hà Nội.
3.5. Hệ thống cơ sở thể thao
Phát triển các sân golf theo quy hoạch hệ thống sân golf Việt Nam và quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội gồm: Sân golf Đảo Vua - King Island; Sân golf hồ Văn Sơn - Sky Lake Resort and golf Club; Sân golf Vân Trì - Vân Trì Golf Club; Sân golf Minh Trí - Hanoi Golf Club; Sân golf Sóc Sơn; Sân golf hồ Suối Hai; Sân golf hồ Quan Sơn; Sân golf Long Biên.
3.6. Hệ thống cơ sở văn hóa vui chơi giải trí
Phát triển hệ thống cơ sở văn hóa và vui chơi giải trí theo định hướng Quy hoạch chung Hà Nội tại các khu vực: Khu vực Trung tâm Hà Nội; Đô thị Sóc Sơn: Trục Hà Nội - Cổ Loa và đô thị Đông Anh; Trục Hồ Tây - Ba Vì; Đô thị Hòa Lạc; Đô thị Xuân Mai; Khu vực 2 bờ sông Hồng; Đô thị Phú Xuyên; Vành đai xanh cảnh quan sinh thái (phía tây nam Hà Nội dọc theo sông Nhuệ từ Tây Tựu - Hà Đông - Thanh Trì).
3.7. Hệ thống cơ sở dịch vụ
Phát triển hệ thống các cơ sở dịch vụ gắn với các khu, điểm du lịch và hệ thống các cơ sở dịch vụ gắn với các đô thị.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
4.1. Mạng lưới giao thông
a. Đường bộ: Tập trung phát triển các tuyến giao thông quan trọng đối với phát triển du lịch bao gồm: Trục Hồ Tây - Ba Vì; Trục cao tốc Làng Hòa Lạc (giai đoạn 2 từ Hòa Lạc đến cầu Trung Hà); Trục Mỹ Đình - Chùa Hương - Bái Đính; Dự án quốc lộ 5 kéo dài; Dự án nâng cấp cải tạo đường 70...
Phát triển các tuyến giao thông nội khu vực có vai trò quan trọng: Tuyến đường đường ĐT 413: (Sơn Tây - hồ Suối Hai - Đá Chông); Tuyến đường ĐT 415 (đường sườn tây Ba Vì); Tuyến đường ĐT 419 (hồ Quan Sơn - Chùa Hương); Tuyến đường nối sườn đông với sườn tây núi Ba Vì; Tuyến đường vào khu du lịch hồ Suối Hai; Các tuyến đường vào các khu, điểm du lịch.
b. Đường sắt: Nâng cấp, cải tạo thành đường sắt khổ đôi điện khí hóa kết nối Hà Nội với các điểm đến khác như TP Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, Lào Cai, Côn Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh...
Phát triển hệ thống đường sắt nhẹ kết nối Trung tâm với các đô thị nghỉ dưỡng, du lịch, vui chơi giải trí lớn.
Phát triển mạng lưới đường sắt đô thị kết hợp xe buýt nhanh kết nối trung tâm với các khu vực khác.
c. Đường không: Cảng hàng không Nội Bài tiếp tục đóng vai trò là đầu mối giao thông hàng không phía bắc Việt Nam kết nối Hà Nội với các đô thị lớn trong cả nước và thế giới.
d. Đường thủy: Khai thác các tuyến đường thủy trên 3 tuyến sông lớn của Hà Nội bao gồm: Tuyến sông Hồng; Tuyến sông Đà; Tuyến sông Đuống.
e. Vận tải hành khách công cộng: Phát triển hệ thống vận tải hành khách đô thị khối lượng lớn UMRT; Các tuyến xe bus nhanh.
4.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác
Các hệ thống HTKT khác tuân thủ theo các định hướng của Quy hoạch chung Hà Nội và các quy hoạch chuyên ngành.
5. Phát triển nhân lực và giáo dục cộng đồng
5.1. Đào tạo nhân lực:
- Đào tạo bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch. Nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức về du lịch của đội ngũ cán bộ.
- Thu hút nguồn nhân lực trẻ và có năng lực thông qua chế độ đãi ngộ thỏa đáng. Chọn cán bộ trẻ, có năng lực để đào tạo tại nước ngoài.
- Nâng cấp, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp du lịch.
5.2. Giáo dục cộng đồng:
Tập trung giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư. Bồi dưỡng những kiến thức về văn minh thương mại, văn minh du lịch. Triển khai các dự án hỗ trợ phát triển cộng đồng.
6.1. Giải pháp về vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2030: Khoảng 17,65 tỷ USD (tương đương 370,65 nghìn tỷ đồng). Phân kỳ đầu tư như sau:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 2,48 tỷ USD khoảng 52.080 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016 - 2020: 3,74 tỷ- USD khoảng 78.540 tỷ đồng
- Giai đoạn 2021 - 2030: 11,43 tỷ USD khoảng 240.030 tỷ đồng
Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách nhà nước khoảng 5% tập trung đầu tư cho công tác lập quy hoạch; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá xúc tiến du lịch, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
- Vốn tích lũy từ GDP du lịch và của các doanh nghiệp du lịch 20%
- Các nguồn vốn khác 75%
6.2. Quản lý nhà nước về du lịch
- Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai quy hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch. Kiện toàn phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch Thành phố. Tăng cường vai trò và năng lực quản lý nhà nước về du lịch của cấp huyện.
- Xây dựng quy hoạch các khu du lịch, điểm được định hướng phát triển thành khu, điểm du lịch quốc gia; khu, điểm du lịch địa phương theo trình tự tổng thể và từng khu chức năng.
- Tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực du lịch theo hướng cổ phần hóa toàn bộ phần vốn nhà nước; khuyến khích phát triển doanh nghiệp có thương hiệu mạnh; chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
6.3. Cơ chế, chính sách phát triển du lịch
Nghiên cứu ban hành cơ chế ưu tiên đầu tư hạ tầng khung các khu, điểm du lịch trọng điểm, chính sách hỗ trợ thuế đối với sản xuất hàng lưu niệm, du lịch quốc tế, du lịch gắn với nông thôn và nông nghiệp... Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh du lịch. Tăng cường hỗ trợ tài chính và xã hội hóa hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
6.4. Phát triển sản phẩm du lịch
Tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và các khu, điểm du lịch trọng điểm. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch gắn với phát triển nguồn nhân lực.
6.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm bảo số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu, ngành nghề và trình độ đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch theo bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam (tiêu chuẩn Vtos). đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng hợp tác với các tỉnh, thành phố và hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.
6.6. Tăng cường hợp tác liên kết phát triển du lịch
Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp quản lý phát triển du lịch giữa Hà Nội với các Bộ, ngành Trung ương và với các địa phương trong nước; mở rộng hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và thế giới. Thực hiện tốt các cam kết hợp tác quốc tế trong lĩnh vực du lịch của Thủ đô với các thành phố lớn của các nước trên thế giới.
6.7. Nguồn vốn đầu tư
Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển du lịch:
Hàng năm trên cơ sở khả năng ngân sách địa phương, ưu tiên vốn ngân sách đầu tư lập quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng đến các khu, điểm du lịch quốc gia và địa phương; đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch trong và ngoài nước, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch... Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án mục tiêu quốc gia gắn với phát triển du lịch.
Đa dạng hóa các loại hình đầu tư; tạo cơ chế thuận lợi, thông thoáng cho các dự án đầu tư hạ tầng, kỹ thuật du lịch cho các khu du lịch quốc gia thông qua mô hình BT, BOT; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Khai thác tốt các nguồn hỗ trợ quốc tế cho du lịch; kêu gọi các dự án hỗ trợ kỹ thuật từ nước ngoài cho một số lĩnh vực
6.8. Xúc tiến quảng bá du lịch và phát triển thương hiệu du lịch
- Nghiên cứu thành lập các văn phòng đại diện du lịch Hà Nội tại các thị trường trọng điểm quốc tế. Triển khai quảng bá theo hướng chuyên nghiệp hóa. Xây dựng một số sự kiện du lịch lớn có tính định kỳ, mang dấu ấn đậm nét của Du lịch Hà Nội và đúng tầm Thủ đô nghìn năm văn hiến.
- Tập trung và tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp và các địa phương trong việc xây dựng phát triển thương hiệu du lịch; chú trọng phát triển những thương hiệu du lịch có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
6.9. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường
Khuyến khích phát triển du lịch bền vững, du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, du lịch xanh... Gắn công tác quy hoạch, kế hoạch với hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xây dựng quy chế cụ thể khai thác du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng cường giáo dục và trang bị kiến thức về môi trường cho cán bộ quản lý, kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư địa phương. Chú trọng kiên kết với cộng đồng dân cư trong hoạt động bảo vệ môi trường.
6.10. Kết hợp phát triển du lịch với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Tăng cường nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức và cơ chế phối hợp về kết hợp phát triển du lịch với quốc phòng, an ninh. Phát triển du lịch bền vững gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
6.11. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt động quản lý, kinh doanh du lịch, đào tạo nhân lực du lịch, nghiên cứu thị trường và xúc tiến, quảng bá du lịch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Công bố và phổ biến rộng rãi quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển du lịch 5 năm và hàng năm theo đúng định hướng quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển du lịch trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát các tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
- Tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.
2. Các sở ban, ngành của Thành phố:
Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Lồng ghép nội dung quy hoạch phát triển du lịch của Thành phố trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã cho phù hợp. Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển du lịch trên địa bàn các quận, huyện, thị xã.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Quy hoạch - Kiến trúc, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường. Khoa học và công nghệ, Thông tin truyền thông. Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4597/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
STT | Tên dự án đầu tư du lịch | Địa điểm | Phân kỳ thực hiện |
| QUẬN HOÀN KIẾM |
|
|
1 | Xây dựng mới KS Hoàn Kiếm | Hoàn Kiếm | 2011-2015 |
2 | Xây dựng mới KS Phú Gia | Hoàn Kiếm | 2011-2015 |
3 | KS Tràng Thi | Hoàn Kiếm | 2016-2020 |
4 | Khách sạn Hồ Gươm | Hoàn Kiếm | 2016-2020 |
5 | Mở rộng không gian tuyến phố đi bộ khu vực phố cổ - hồ Hoàn Kiếm | Hoàn Kiếm | 2016-2020 |
| QUẬN BA ĐÌNH |
|
|
1 | Khu phức hợp Giảng Võ | Ba Đình | 2021-2030 |
2 | Dự án 10 Trấn Vũ | Ba Đình | 2016-2020 |
3 | Dự án 281 Đội cấn | Ba Đình | 2016-2020 |
4 | Khách sạn Sao Phương Đông | Ba Đình | 2016-2020 |
5 | Khách sạn Lotte | Ba Đình | 2011-2015 |
6 | Công viên văn hóa lịch sử hoàng thành Thăng Long | Ba Đình | 2016-2020 |
| QUẬN HAI BÀ TRƯNG |
|
|
1 | Dự án KS Novotel Hanoi Hotel | Hai Bà Trưng | 2016-2020 |
2 | Tổ hợp khách sạn, trung tâm thương mại, văn phòng, căn hộ cao cấp. | Hai Bà Trưng | 2016-2020 |
3 | Khách sạn Đình Gia | Hai Bà Trưng | 2016-2020 |
| QUẬN TÂY HỒ |
|
|
1 | Khách sạn Lạc Long Quân | Tây Hồ | 2016-2020 |
2 | Khách sạn Tràng An | Tây Hồ | 2016-2020 |
| QUẬN CẦU GIẤY |
|
|
1 | Khách sạn - Thương mại cao cấp và Gara cao tầng kết hợp trạm xăng | Cầu Giấy | 2016-2020 |
2 | Tòa nhà Văn phòng - Khách sạn - nhà hàng Hợp Nhất | Cầu Giấy | 2016-2020 |
| QUẬN HÀ ĐÔNG |
|
|
1 | Tổ hợp Khách sạn Nam Cường Dương Nội | Hà Đông | 2021-2030 |
2 | Tổ hợp Trung tâm thương mại - khách sạn - dịch vụ hỗn hợp Dương Nội | Hà Đông | 2016-2020 |
3 | Điểm du lịch Làng nghề dệt lụa truyền thống Vạn Phúc | Hà Đông | 2011-2015 |
| HUYỆN BA VÌ |
|
|
1 | Khu du lịch văn hóa tâm linh núi Ba Vì (đến Hạ - Trung - Thượng) | Ba Vì | 2011-2015 |
2 | Khu du lịch sinh thái tổng hợp hồ Suối Hai (gồm cả sân golf hồ Suối Hai) | Ba Vì | 2016-2020 |
3 | Công viên sinh thái Vườn Quốc gia Ba Vì | Ba Vì | 2021-2030 |
4 | Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí phức hợp sườn tây núi Ba Vì | Ba Vì | 2021-2030 |
5 | Khu du lịch hồ Cẩm Quỳ | Ba Vì | 2021-2030 |
6 | Phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp khu vực Ba Vì | Ba Vì | 2011-2015 |
| HUYỆN CHƯƠNG MỸ |
|
|
1 | Điểm du lịch Làng nghề mây tre đan Phú Vinh | Chương Mỹ | 2016-2020 |
2 | Điểm du lịch văn hóa tổng hợp Chùa Trầm | Chương Mỹ | 2021-2030 |
3 | Khu du lịch sinh thái tổng hợp hồ Văn Sơn | Chương Mỹ | 2011-2015 |
4 | Khu du lịch sinh thái tổng hợp hồ Đồng Sương | Chương Mỹ | 2021-2030 |
| HUYỆN ĐAN PHƯỢNG |
|
|
1 | Điểm du lịch văn hóa lịch sử Đền thờ Tô Hiến Thành | Đan Phượng | 2011-2015 |
2 | Điểm du lịch nghệ thuật truyền thống múa hát chèo tàu gắn với khôi phục sông Nhuệ cổ | Đan Phượng | 2016-2020 |
| HUYỆN ĐÔNG ANH |
|
|
1 | Khu vui chơi giải trí cao cấp đầm Vân Trì | Đông Anh | 2021-2030 |
2 | Khu du lịch văn hóa và phim trường Cổ Loa | Đông Anh | 2021-2030 |
3 | Điểm du lịch sinh thái nông nghiệp Cổ Loa | Đông Anh | 2021-2030 |
4 | Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Đông Anh | Đông Anh | 2021-2030 |
5 | Trung tâm du lịch văn hóa làng nghề truyền thống Hà Nội (dự kiến) | Đông Anh | 2016-2020 |
| HUYỆN GIA LÂM - QUẬN LONG BIÊN |
|
|
1 | Điểm du lịch Làng nghề Bát Tràng | Gia Lâm | 2011-2015 |
2 | Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Gia Lâm - Long Biên | Gia Lâm, Long Biên | 2021-2030 |
3 | Phát huy giá trị di sản và khai thác du lịch quần thể lễ hội Gióng | Gia Lâm | 2011-2015 |
4 | Sân gofl Long Biên | Long Biên | 2021-2030 |
| HUYỆN MÊ LINH |
|
|
1 | Điểm du lịch văn hóa Đền Hai Bà Trưng | Mê Linh | 2011-2015 |
2 | Điểm du lịch đồi 79 mùa xuân | Mê Linh | 2021-2030 |
| HUYỆN MỸ ĐỨC |
|
|
1 | Khu du lịch văn hóa tâm linh tín ngưỡng Hương Sơn | Mỹ Đức | 2016-2020 |
2 | Khu du lịch sinh thái tổng hợp Hồ Quan Sơn (Sân golf hồ Quan Sơn) | Mỹ Đức | 2021-2030 |
3 | Làng dưỡng sinh Tuy Lai | Mỹ Đức | 2021-2030 |
4 | Khu du lịch hồ Thượng Lâm | Mỹ Đức | 2021-2030 |
| HUYỆN PHÚ XUYÊN |
|
|
1 | Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Phú Xuyên | Phú Xuyên | 2021-2030 |
| HUYỆN PHÚC THỌ |
|
|
1 | Khu du lịch sinh thái ven sông Đáy khu vực Phúc Thọ | Phúc Thọ | 2021-2030 |
2 | Khu du lịch văn hóa Văn Lang | Phúc Thọ | 2021-2030 |
3 | Điểm du lịch văn hóa lịch sử đền Hát Môn | Phúc Thọ | 2011-2015 |
| HUYỆN QUỐC OAI |
|
|
1 | Điểm du lịch văn hóa tâm linh Chùa Thầy | Quốc Oai | 2011-2015 |
2 | Khu du lịch vui chơi giải trí Tuần Châu | Quốc Oai | 2016-2020 |
| HUYỆN SÓC SƠN |
|
|
1 | Khu du lịch sinh thái tổng hợp Hồ Đồng Quan | Sóc Sơn | 2021-2030 |
2 | Khu du lịch sinh thái nông nghiệp Sóc Sơn | Sóc Sơn | 2021-2030 |
3 | Khu du lịch sinh thái, văn hóa nghỉ ngơi cuối tuần Sóc Sơn | Sóc Sơn | 2011-2015 |
4 | Trường đua ngựa Sóc Sơn | Sóc Sơn | 2021-2030 |
5 | Khu du lịch VCGT tổng hợp Công viên hồ Lai Cách | Sóc Sơn | 2021-2030 |
6 | Khu du lịch Thung Lũng Xanh | Sóc Sơn | 2021-2030 |
7 | Khu du lịch hồ Đồng Đò | Sóc Sơn | 2021-2030 |
| THỊ XÃ SƠN TÂY |
|
|
1 | Điểm du lịch sinh thái ven sông Tích khu vực Sơn Tây | Sơn Tây | 2021-2030 |
2 | Làng Văn hóa du lịch các dân tộc Việt Nam | Sơn Tây | 2016-2020 |
3 | Điểm du lịch văn hóa làng Việt cổ Đường Lâm | Sơn Tây | 2011-2015 |
| HUYỆN THẠCH THẤT |
|
|
1 | Điểm du lịch tâm linh tín ngưỡng Chùa Tây Phương | Thạch Thất | 2021-2030 |
2 | Khu du lịch vui chơi giải trí, thể thao cao cấp Hòa Lạc | Thạch Thất | 2021-2030 |
3 | Trung tâm du lịch thể thao địa hình Viên Nam | Thạch Thất | 2021-2030 |
4 | Khách sạn và khu vui chơi giải trí Gia Phát Hòa Lạc | Thạch Thất | 2021-2030 |
| HUYỆN THANH OAI |
|
|
1 | Khu du lịch sinh thái tổng hợp Đầm Thượng Thanh | Thanh Oai | 2021-2030 |
| HUYỆN THANH TRÌ |
|
|
1 | Trung tâm du lịch thể thao cảm giác mạnh | Thanh Trì | 2021-2030 |
| HUYỆN THƯỜNG TÍN |
|
|
1 | Điểm du lịch sinh thái, văn hóa Bãi Tự Nhiên | Thường Tín | 2016-2020 |
2 | Điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng khu vực Thường Tín | Thường Tín | 2021-2030 |
| HUYỆN TỪ LIÊM |
|
|
1 | Khách sạn 5 sao Keangnam - Hanoi Landmark Tower | Từ Liêm | 2011-2015 |
2 | Khách sạn 5 sao JW Marriott Hà Nội | Từ Liêm | 2011-2015 |
3 | Khách sạn 5 sao khu Công viên Tây Nam Mễ Trì | Từ Liêm | 2021-2030 |
4 | Cổng Tây - West Gate Project | Từ Liêm | 2021-2030 |
5 | Dự án khách sạn Hoa Sen Hà Nội | Từ Liêm | 2021-2030 |
6 | Tòa nhà Sông Hồng | Từ Liêm | 2016-2020 |
7 | Khách sạn Nam Cường Phùng Khoang | Từ Liêm | 2016-2020 |
8 | Phát huy giá trị di sản gắn với xây dựng điểm đến du lịch Đông Ngạc | Từ Liêm | 2011-2015 |
| HUYỆN ỨNG HÒA |
|
|
1 | Điểm du lịch văn hóa lịch sử cách mạng Khu Cháy | Ứng Hòa | 2021-2030 |
2 | Phát huy giá trị làng cổ gắn với xây dựng điểm đến du lịch tại 3 làng Cao Thành, Tảo Khê và Bặt | Ứng Hòa | 2021-2030 |
| TỔNG |
|
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định chính xác cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư.
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 1081/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 4597/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 4597/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực