Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 110/KH-UBND

Sơn La, ngày 12 tháng 04 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 217-KH/TU NGÀY 12/3/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 05/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, GIÁO DỤC BẮT BUỘC, XOÁ MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN VÀ ĐẨY MẠNH PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 79/TTr-SGDĐT ngày 05/4/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền đối với công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong phát triển giáo dục, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

2. Yêu cầu

- Thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, là một mục tiêu cơ bản trong chiến lược phát triển giáo dục của đất nước. Vì vậy, phải quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân để từng bước nâng cao chất lượng nguồn lực lao động của toàn xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển đất mước của thời kỳ mới trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới.

- Triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh bằng nhiều hình thức, đảm bảo thiết thực, lồng ghép hiệu quả với các chương trình, đề án, kế hoạch đang triển khai trên địa bàn tỉnh như: Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2030” và Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 21/02/2024 của UBND tỉnh Sơn La về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.

- Triển khai thực hiện đồng bộ, thường xuyên công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong các địa phương, cơ quan, đơn vị.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và trong nhân dân với nhiều hình thức phong phú để nhận thức sâu sắc toàn diện về sự cần thiết, tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong giai đoạn hiện nay.

- Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ của Quyết định số 1373/QĐ- TTg ngày ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030"; Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La, Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2030”.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi ra lớp và 100% trẻ ra lớp được học 2 buổi/ngày; 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.

- Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt 40% và trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường đạt trên 95%; 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thành phố duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, toàn tỉnh duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- 90% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- Đến năm 2030, trên 50% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp, trên 98% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường.

2.2. Đối với phổ cập giáo dục tiểu học

- Đến năm 2030, 100% trẻ em ở độ tuổi 6 tuổi vào lớp 1; 97,5% số trẻ em ở độ tuổi 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học, số trẻ em ở độ tuổi 11 tuổi còn lại đang học các lớp tiểu học; 99,5% trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học; 98% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

2.3. Đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở

- Đến năm 2030, 98,5% số thanh niên, thiếu niên độ tuổi 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; 93% số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 15 đến 18 tuổi đang học chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; 100% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; 40% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được học nghề trình độ trung cấp.

- Phấn đấu đến năm 2030 có 204/204 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; tỉnh Sơn La đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

2.4. Đối với xóa mù chữ

Đến năm 2030,100% người trong độ tuổi 15 đến 35 tuổi hoàn thành chương trình xóa mù chữ giai đoạn 2; 99,5% người trong độ tuổi 15 đến 60 tuổi hoàn thành chương trình xóa mù chữ giai đoạn 1 và 99% người hoàn thành chương trình xóa mù chữ giai đoạn 2; 65% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; 100% xã, phường, thị trấn duy trì chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; 100% huyện, thành phố duy trì chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; tỉnh Sơn La duy trì vững chắc chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

2.5. Đối với phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2030

- 80% trường có cấp trung học cơ sở, trường có cấp trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.

- Có ít nhất 15% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các trung tâm giáo dục thường xuyên. Có ít nhất 25% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ trung cấp; 60% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông tại các trường có cấp trung học phổ thông.

- Có ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền cơ sở

- Quy định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, tổ chức Đảng và đảng viên trong việc thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh. Kết quả phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh là một tiêu chí đánh giá kết quả công tác hàng năm của cấp ủy và đảng viên.

- Chính quyền các cấp tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, đồng thời tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 12/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ.

- Gắn kết việc bình xét các danh hiệu thi đua trong phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh với các danh hiệu thi đua gia đình học tập, dòng họ học tập, cộng đồng học tập và đơn vị học tập và Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Hàng năm các địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

- Đổi mới công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Lồng ghép một số chuyên đề về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong chương trình giáo dục chính trị tại trường Chính trị tỉnh, các trung tâm chính trị cấp huyện, tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Kịp thời biểu dương những cá nhân, những đơn vị có nhiều đóng góp tích cực và có kết quả cao trong công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh.

3. Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; thực hiện tốt chủ trương đổi mới chính sách tiền lương

- Thực hiện tốt chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, tiếp cận dần chuẩn các nước tiên tiến. Chú trọng việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục gắn với quy hoạch nhân lực ngành giáo dục. Thực hiện tốt việc kết nối, liên kết với các trường có đào tạo sư phạm trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học theo quy định, bảo đảm đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sớm khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên.

- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt chủ trương đổi mới chính sách tiền lương, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, thu hút, bảo đảm điều kiện cần thiết để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ; có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở giáo dục chuyên biệt.

4. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá gắn với quy hoạch hệ thống giáo dục quốc dân, quy hoạch tỉnh, ngành, địa phương. Đặc biệt quan tâm phát triển mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và quy hoạch, sắp xếp hợp lý điểm trường, lớp học ở địa bàn vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.

- Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập của người dân

+ Củng cố, phát triển bền vững mô hình trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện các chương trình cập nhật kiến thức kỹ năng liên quan đến phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn (kỹ thuật, công nghệ, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa..).

+ Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh/huyện, các trường cao đẳng thuộc tỉnh củng cố tổ chức và hoạt động theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo từ xa để tạo điều kiện cho cán bộ và nhân dân có điều kiện thuận lợi tham gia học tập. Học sinh tốt nghiệp THCS vừa được học Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp THPT vừa được học Chương trình đào tạo nghề trình độ trung cấp.

+ Phát triển các trung tâm tin học, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm giáo dục kỹ năng sống, trung tâm tư vấn du học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập phong phú, đa dạng của cán bộ, công chức và người lao động.

5. Củng cố bền vững kết quả phổ cập giáo dục, hạn chế người bỏ học và người mù chữ trở lại; tăng dần tỷ lệ trẻ 3 đến 5 tuổi vào học các lớp mẫu giáo; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở

Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện, bảo đảm cho mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, hoàn thành phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc; chú trọng trang bị kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người mới biết chữ, duy trì và nâng cao tính bền vững đối với kết quả xóa mù chữ cho người lớn, chú trọng xoá mù chữ chức năng (trình độ kỹ năng đọc, viết, tính toán không đủ để thực hiện những chức năng cần thiết mà hoạt động lao động - nghề nghiệp đòi hỏi).

Tăng cường tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh, có cơ hội tiếp tục học tập; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với những thay đổi của xã hội; đồng thời, phát triển hệ thống giáo dục mở để tạo cơ hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển giáo dục gắn với kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

6. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người được học tập suốt đời

- Tiếp tục ưu tiên hỗ trợ kinh phí để củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã; tạo thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng tham gia hoạt động phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh, đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng, xây dựng xã hội học tập thật sự hiệu quả.

- Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trường, lớp, nhất là trường mầm non, nhà trẻ ngoài công lập tại khu vực có nhu cầu, khu đô thị đông dân cư, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- Hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù hợp, có điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường xuyên, học suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cấp học cao hơn; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, khai thác có hiệu quả tài nguyên giáo dục mở góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.

7. Nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước để bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; tăng cường nguồn lực, bảo đảm ngân sách để hoàn thành các mục tiêu về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, ưu tiên phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo từ tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm vi phạm.

8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong học tập

- Các cơ sở giáo dục đẩy mạnh khai thác hạ tầng CNTT để ứng dụng trong việc tổ chức đào tạo từ xa, dạy học qua mạng internet.

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan cần cập nhật thông tin và kiến thức kịp thời lên Cổng thông tin điện tử để cán bộ, người dân có điều kiện tham khảo và học tập.

- Cán bộ, công chức và người lao động tích cực khai thác các tài liệu có trên mạng trong việc nâng cao kiến thức cho bản thân.

9. Xây dựng chính sách hỗ trợ cơ sở giáo dục và người học

- Ngành Tài chính và UBND các cấp bố trí đủ kinh phí hoạt động cho các Trung tâm hỗ trợ cộng đồng theo Thông tư 96/2008/TT-BTC ngay 27/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chính sách của nhà nước, của tỉnh về hỗ trợ kinh phí tài liệu, kinh phí sinh hoạt trong thời gian tham gia học tập đối với đồng bào sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

10. Xây dựng chương trình, kế hoạch, cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, đơn vị

Các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được phân công trong Kế hoạch thực hiện “Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La để chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, cơ chế phối hợp thực hiện công tác công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập, nhất là các sở, ban, ngành được Chính phủ giao các Đề án thành phần.

IV. NGUỒN TÀI CHÍNH

1. Đối với các sở, ngành, các đơn vị dự toán cấp tỉnh: Lập dự toán chi tiết gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp chung (trong đó sử dụng từ các nguồn: Chi thường xuyên, các nguồn vốn từ các chương trình, dự án và nguồn kinh phí tự nguyện đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân) gửi Sở Tài chính thẩm định, cho ý kiến về nguồn kinh phí trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đảm bảo đúng quy định và tiết kiệm, hiệu quả.

2. Đối với các huyện, thành phố: Chủ động cân đối, bố trí dự toán kinh phí theo quy định và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan để triển khai các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo kịp thời những vấn đề liên quan về công tác công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh.

- Trực tiếp chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển các cơ sở dạy nghề; mở rộng các hình thức dạy nghề trong các doanh nghiệp, dạy nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên diện chính sách theo quy định.

- Chỉ đạo các trường cao đẳng phối hợp với các cơ sở dạy nghề mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề nhằm khuyến khích thanh thiếu niên tốt nghiệp THCS vào học nghề trình độ trung cấp, khuyến khích thanh niên tốt nghiệp THPT vào học nghề trình độ cao đẳng, đảm bảo chỉ tiêu theo Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 12/3/2024 của Tỉnh ủy và chỉ tiêu tại Kế hoạch này.

- Tổ chức, chỉ đạo mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghề nghiệp cho người lao động tại các Trung tâm học tập cộng đồng.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn vốn đầu tư từ Kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp và cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định và phù hợp với quy hoạch tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Hàng năm, căn cứ nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính thực hiện thông báo kinh phí cho đơn vị theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

5. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức học tập theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ, công chức.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu bổ sung biên chế giáo viên theo đúng định mức quy định để ngành Giáo dục và Đào tạo có đủ lực lượng thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ và đẩy mạnh phân luồng học sinh.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, tài liệu liên quan đến nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo, triển khai các chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.

- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lao động nông thôn học tập suốt đời.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho người lao động tại các huyện, thành phố và các Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Hàng năm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh định hướng đặt hàng nhiệm vụ Khoa học công nghệ nhằm góp phần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ và đẩy mạnh phân luồng học sinh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác truyền thông, phản ánh kịp thời tình hình thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong toàn tỉnh.

9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

- Phối hợp với cơ quan liên quan chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động trong các doanh nghiệp.

- Chỉ đạo các cấp Công đoàn làm tốt công tác tuyên truyền và vận động công đoàn viên, cán bộ công nhân viên chức tích cực tham gia thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn thành lập Ban Khuyến học và đăng ký xây dựng “Đơn vị học tập”.

10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Chỉ đạo công tác vận động và tuyên truyền tới từng chi Hội về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập; tích cực hưởng ứng phong trào quyên góp ủng hộ, phong trào giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động học tập và lao động sản xuất, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường.

- Tuyên truyền vận động phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ tích cực tham gia các lớp xóa mù chữ, các lớp chuyên đề, các lớp giáo dục sức khỏe cộng đồng, giáo dục pháp luật tại các cơ sở giáo dục ở địa phương.

11. Hội Khuyến học tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, đoàn thể trong công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập.

- Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức phát triển các tài liệu dạy và học để hỗ trợ người dạy, người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục, học tập trong các trung tâm học tập cộng đồng; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập thông qua mạng lưới khuyến học các cấp, Cổng thông tin điện tử và bản tin của Hội Khuyến học tỉnh.

- Chỉ đạo cấp Hội cơ sở phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm học tập cộng đồng điều tra, theo dõi, nắm tình hình học tập của học sinh, học chuyên đề của các đối tượng ở các xóm, bản, tổ và có biện pháp giúp các địa phương thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập.

- Hàng năm phối hợp thực hiện kiểm tra đánh giá xếp loại “Công dân học tập”, “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập” theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam.

12. Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh

- Chỉ đạo các tổ chức Đoàn cấp huyện, cơ sở Đoàn trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền để đoàn viên, thanh, thiếu niên nhận thức rõ, đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ đoàn viên, thanh, thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục tham gia học tập, góp phần thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; đưa các chỉ tiêu về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương. Theo dõi đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ở địa phương. Báo cáo kịp thời những khó khăn bất cập, giải pháp khắc phục trong quá trình tổ chức thực hiện của địa phương với Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập và UBND tỉnh.

- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của địa phương tạo mọi điều kiện, cơ hội để cán bộ của đơn vị được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ đạo các trung tâm học tập cộng đồng tích cực mở các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho nhân dân trên địa bàn.

- Bố trí ngân sách phù hợp, đúng quy định cho phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập ở địa phương.

14. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức có liên quan

Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.

15. Chế độ thông tin, báo cáo

Hàng năm các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập về cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo) định kỳ trước ngày 10/12 hàng năm; Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/12 hàng năm. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo kịp thời để UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 217-KH/TU ngày 12/3/2024 của Tỉnh ủy Sơn La, về thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Đề nghị các tổ chức, đoàn thể và yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (Báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX, Đại.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Tráng Thị Xuân

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 217-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 110/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 12/04/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Tráng Thị Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản