Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1386/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 10 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 332-KH/TU NGÀY 16/4/2024 CỦA TỈNH UỶ CAO BẰNG VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 05/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, GIÁO DỤC BẮT BUỘC, XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN VÀ ĐẨY MẠNH PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Thực hiện Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 16/4/2024 của Tỉnh uỷ Cao Bằng về thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông (Kế hoạch số 332-KH/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, tuyên truyền và nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, Kế hoạch số 332-KH/TU nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo, học sinh, phụ huynh học sinh và các tổ chức, cá nhân liên quan trong triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch số 332-KH/TU bảo đảm hiệu quả, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh Cao Bằng, trong đó chú trọng bảo đảm các điều kiện về nguồn lực để tổ chức thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành các nội dung đã đề ra.

2. Yêu cầu

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; tiếp tục thực hiện hiệu quả các Kế hoạch của UBND tỉnh đã ban hành[1].

- Tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp trong triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh.

- Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch số 332-KH/TU và Kế hoạch này, nhằm kịp thời đề ra các giải pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trên thực tiễn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Chỉ thị số 29-CT/TW, Kế hoạch số 332-KH/TU và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và trong Nhân dân trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong triển khai thực hiện. Các cấp, các ngành, các địa phương nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt một số mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này và các Kế hoạch của UBND tỉnh đã ban hành.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đối với phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi

Đến năm 2030, huy động trên 50% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp, trên 99,5% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường. Huy động trên 99,5% trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi ra lớp; trên 95% trẻ khuyết tật trong độ tuổi có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thành phố duy trì vững chắc, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tỉnh Cao Bằng duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

b) Đối với phổ cập giáo dục tiểu học

Đến năm 2030, huy động 100% trẻ em ở độ tuổi 6 tuổi vào lớp 1; 99,5% số trẻ em ở độ tuổi 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học, số trẻ em ở độ tuổi 11 tuổi còn lại đang học các lớp tiểu học; 100% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. 100% huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Tỉnh Cao Bằng duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

c) Đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Đến năm 2030, 95,5% số thanh niên, thiếu niên độ tuổi 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; 83% số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 15 đến 18 tuổi đang học chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; 100% trẻ khuyết tật trong độ tuổi phổ cập giáo dục trung học cơ sở có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; phấn đấu có 161/161 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; 10/10 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 trở lên. Tỉnh Cao Bằng duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.

d) Đối với xóa mù chữ

Đến năm 2030, 100% người trong độ tuổi 15 đến 35 biết chữ giai đoạn 2. 99,5% người trong độ tuổi 15 đến 60 biết chữ giai đoạn 1 và 99% người biết chữ giai đoạn 2; 65% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; 100% xã, phường, thị trấn duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. 100% huyện, thành phố duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Tỉnh Cao Bằng duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

đ) Đối với phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

Đến năm 2030, phấn đấu đạt 40% - 45% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; phấn đấu đạt 45% - 50% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và cụ thể hoá chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 29-CT/TW, Kế hoạch số 332- KH/TU và Kế hoạch này.

2. Công tác phổ biến, tuyên truyền

- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp, học sinh, phụ huynh học sinh và toàn thể Nhân dân các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo; về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh, tạo nguồn lao động có tay nghề cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động với nội dung thiết thực, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, tổ chức, đặc điểm vùng, miền; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác phổ biến, tuyên truyền; tập trung tuyên truyền, biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu, cá nhân có đóng góp tích cực, hiệu quả vào công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho người lớn, công tác khuyến học, khuyến tài.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

a) Các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; rà soát các văn bản liên quan đến công tác phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, tham mưu đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản không còn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

b) Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách, pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, cụ thể:

- Chú trọng triển khai thực hiện các chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập ở khu vực có điều kiện thuận lợi, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn ở địa bàn khó khăn, kết quả chưa vững chắc.

- Nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục gắn với quy hoạch nhân lực Ngành giáo dục; thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học, bảo đảm đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, từng bước khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên; chú trọng rèn luyện, nâng cao phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên các cấp.

- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các cơ chế, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và học sinh, trong đó quan tâm thực hiện hiệu quả chính sách tiền lương, tuyển dụng, khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở giáo dục chuyên biệt; chính sách hỗ trợ đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thuộc hộ gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em khuyết tật.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bảo đảm điều kiện cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa gắn với quy hoạch hệ thống giáo dục quốc dân, quy hoạch tỉnh, ngành, địa phương. Đặc biệt quan tâm phát triển mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, lớp bán trú và quy hoạch, sắp xếp hợp lý điểm trường, lớp học ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập của người dân: (i) củng cố, phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện các chương trình cập nhật kiến thức kỹ năng liên quan đến phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn (kỹ thuật, công nghệ, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa..); (ii) Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên cấp huyện tổ chức một số hoạt động theo hình thức vừa học, vừa làm, tạo điều kiện cho cán bộ và Nhân dân có điều kiện tham gia học tập.

- Tăng cường tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh, cơ hội tiếp tục học tập; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động tự tạo việc làm, tìm kiếm việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với những thay đổi của xã hội; đồng thời, nghiên cứu xây dựng hệ thống giáo dục mở để tạo cơ hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển giáo dục gắn với phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

c) Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông và các nội dung liên quan theo chỉ đạo của các cơ quan cấp trên; qua đó, phát hiện và nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến; tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện.

4. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong triển khai thực hiện phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong triển khai thực hiện các nội dung công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh, xây dựng xã hội học tập.

- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gia đình, học sinh trong thực hiện công tác phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh; nêu cao trách nhiệm của nhà trường, gia đình trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng cho học sinh, bảo đảm mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, hoàn thành phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc.

5. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người được học tập suốt đời

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; tập trung huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước thông qua đóng góp, đầu tư của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và đông đảo Nhân dân cho phát triển giáo dục đào tạo; triển khai thực hiện đúng các quy định pháp luật hiện hành về việc huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho cơ sở giáo dục.

- Hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù hợp, có điều kiện thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường xuyên, học suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cấp học cao hơn; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, khai thác có hiệu quả tài nguyên giáo dục mở góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.

- Tiếp tục ưu tiên hỗ trợ kinh phí củng cố, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã; tạo thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng tham gia hoạt động phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh, đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng, xây dựng xã hội học tập thật sự hiệu quả.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách, các nguồn tài trợ, đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động cân đối bố trí kinh phí trong nguồn kinh phí được giao hàng năm và lồng ghép với các đề án, dự án, chương trình mục tiêu có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các Sở, Ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trong triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề vướng mắc, khó khăn, đề xuất các giải pháp giải quyết để xem xét, chỉ đạo theo thẩm quyền; tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch số 332-KH/TU và Kế hoạch của UBND tỉnh, báo cáo các cơ quan cấp trên theo quy định.

- Hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh; tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp học, đủ về số lượng, bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan liên quan triển khai, tích hợp nội dung, hoạt động hướng nghiệp trong các chương trình giáo dục phổ thông; triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp trường, lớp, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tập trung huy động các nguồn lực, ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, hiện đại; bổ sung thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu thực hiện và phát triển chương trình giáo dục các cấp học.

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản trị nhà trường, tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. Tiếp tục chỉ đạo và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch này bảo đảm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công của tỉnh trong từng thời kỳ.

3. Sở Tài chính: Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối bố trí kinh phí trong nguồn kinh phí được giao hàng năm và lồng ghép với các đề án, dự án, chương trình mục tiêu có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch được phê duyệt.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.

- Phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác tuyển dụng viên chức, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo quy định; tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ biên chế, hướng dẫn các đơn vị, địa phương sử dụng biên chế viên chức ngành giáo dục hiệu quả, đúng quy định.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở giáo dục và Đào tạo tham mưu các chế độ, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em là con của các đối tượng người có công theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật; trẻ em thuộc diện hộ nghèo theo quy định của nhà nước.

- Tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng lao động nông thôn nhằm tạo điều kiện cho lao động sau học nghề có khả năng tìm kiếm, tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND tỉnh giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các cơ sở giáo dục đào tạo theo quy định.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho học sinh; phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai chương trình phát triển thể lực, tầm vóc đối với học sinh; hướng dẫn việc sử dụng các thiết chế thể thao gắn với trường học.

8. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển khai các hoạt động y tế trường học, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và thực hiện các chương trình tiêm chủng, khám chữa bệnh, phòng dịch bệnh cho trẻ em, học sinh; xây dựng các chương trình phổ biến kiến thức, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong các chương trình bồi dưỡng giáo viên, nhân viên y tế trường học.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn thể xã hội về phát triển giáo dục đào tạo, góp phần nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, tài liệu liên quan đến nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo, triển khai các chuyên đề thuộc lĩnh vực chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.

- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lao động nông thôn học tập suốt đời.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho người lao động tại các huyện, thành phố và các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.

11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phối hợp với Ngành giáo dục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời”; tiếp tục thực hiện chương trình “Nâng bước em tới trường”, mô hình “Con nuôi Đồn Biên phòng” nhằm hỗ trợ, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn ở khu vực biên giới được tới trường, chăm sóc và bảo vệ.

12. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch phối hợp số 955/KHPH-CAT-SGD&ĐT- SLĐTB&XH ngày 14/3/2023 của Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, hướng nghiệp dạy nghề cho phạm nhân tại Trại tạm giam Công an tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2030; phối hợp với Ngành Giáo dục tuyên truyền phổ biến pháp luật cho học sinh, đảm bảo an ninh, an toàn trường học.

13. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành, địa phương liên quan tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh; vận động con em các dân tộc thiểu số trong độ tuổi đi học; tham mưu triển khai thực hiện chính sách đối với dân tộc thiểu số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

14. Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh và Truyền hình Cao Bằng: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự về quá trình triển khai thực hiện và kết quả công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền với nội dung thiết thực, phong phú, phù hợp với từng đối tượng, tổ chức, đặc điểm vùng, miền; tập trung tuyên truyền, biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu, cá nhân có đóng góp tích cực, hiệu quả vào công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho người lớn, công tác khuyến học, khuyến tài.

15. Hội Khuyến học tỉnh

- Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập thông qua mạng lưới khuyến học các cấp.

- Chỉ đạo cấp Hội cơ sở phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo và trung tâm học tập cộng đồng điều tra, theo dõi, nắm tình hình học tập của học sinh, học chuyên đề của các đối tượng ở các xóm, bản, tổ và có biện pháp giúp các địa phương thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập.

- Hằng năm phối hợp thực hiện kiểm tra đánh giá xếp loại “Công dân học tập”, “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập” theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam.

16. Các Sở, Ban ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, Kế hoạch liên quan hàng năm của đơn vị.

17. UBND các huyện, thành phố

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định; đưa các chỉ tiêu về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.

- Tập trung thực hiện các giải pháp huy động, vận động trẻ trong các độ tuổi từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông đến lớp, người chưa biết chữ tham gia học các lớp xóa mù chữ; duy trì số lượng học sinh, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

- Tăng cường công tác phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, tư vấn, định hướng nghề nghiệp; chỉ đạo Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm cho người học, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, việc làm, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Tiếp tục quan tâm mở rộng quỹ đất, đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý và quy định pháp luật. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục. triển khai thực hiện đúng các quy định pháp luật hiện hành về việc huy động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho cơ sở giáo dục.

- Quan tâm công tác giáo dục tại vùng đặc biệt khó khăn; thành lập, chuyển đổi trường phổ thông sang mô hình trường bán trú ở những nơi có đủ điều kiện; tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng các hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú.

18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, định hướng một số nội dung tuyên truyền trọng tâm về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong triển khai thực hiện.

19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh:

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia và vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo công tác vận động và tuyên truyền tới từng chi Hội về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập; tích cực hưởng ứng phong trào quyên góp ủng hộ, phong trào giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động học tập và lao động sản xuất, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường; tuyên truyền vận động phụ nữ, trẻ em gái chưa biết chữ tích cực tham gia các lớp xóa mù chữ, các lớp chuyên đề, các lớp giáo dục sức khỏe cộng đồng, giáo dục pháp luật tại các cơ sở giáo dục ở địa phương.

- Tỉnh đoàn Thanh niên: Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền để cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi nhận thức rõ, đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đối với công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh và xây dựng xã hội học tập. Triển khai có hiệu quả Phong trào “Tuổi trẻ Cao Bằng thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2024 - 2030”; phối hợp với Hội khuyến học tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phối hợp về đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2024 - 2030; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các phong trào, cuộc vận động hỗ trợ đoàn viên, thanh, thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục tham gia học tập; đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa, vận động các nguồn lực xây dựng điểm trường, lớp học, hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các cơ sở giáo dục tại các địa phương khó khăn; tăng cường các hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh góp phần thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

1. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch về Sở Giáo dục và Đào tạo định kỳ trước ngày 10/12 hằng năm.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh trước ngày 25/12 hằng năm.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 332-KH/TU ngày 16/4/2024 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Căn cứ nhiệm vụ giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ CHBĐBP tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh; LĐVP; CVVX, TT Thông tin;
- Lưu: VT, VXHN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Trường Huy

 

 



[1] Kế hoạch số 4324/KH-UBND ngày 26/12/2018 của UBND tỉnh thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Kế hoạch số 531/KH-UBND ngày 11/3/2021 thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 3727/KH-UBND ngày 31/12/2021 về thực hiện Đề án ’’Xây dựng xã hội học tập, giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 30/12/2023 của ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào "Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030" trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 1386/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 332-KH/TU thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông do tỉnh Cao Bằng ban hành

  • Số hiệu: 1386/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 10/06/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Trịnh Trường Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản