Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 853/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 24 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019; Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 50/TTr-SGDĐT ngày 03/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
“GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 853/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh Quảng Nam)
- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2019; Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”;
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025;
- Quyết định 3168/QĐ-UBND ngày 21/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam về Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025.
a) Ưu điểm
Trong những năm qua, việc dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS, THPT đã được các địa phương, đơn vi triển khai thực hiện, nhờ đó đã góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Các cơ sở giáo dục trung học đã đổi mới các hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo hướng giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương, tạo cơ sở cho việc định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực, điều kiện kinh tế gia đình học sinh.
- Toàn tỉnh có 27 cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó: 07 trường cao đẳng, 04 trường trung cấp, 08 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và 08 doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện đào tạo các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng. Cơ cấu ngành nghề đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được điều chỉnh, phát triển theo hướng phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh; mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu. Riêng về đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp, tổng quy mô tuyển mới hàng năm của các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền cấp phép là 9.770 người, trong đó: trình độ cao đẳng là 4.000 người, trình độ trung cấp là 5.770 người, tương ứng với 62 ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng và 119 ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp của các trường.
b) Hạn chế
- Kết quả tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn, kết quả tuyển sinh hàng năm đạt thấp hơn so với năng lực đào tạo các trường. Trong giai đoạn 2017 - 2022, tỷ lệ và số lượng học sinh tốt nghiệp THPT vào học trình độ cao đẳng giảm mạnh, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS thuộc diện phân luồng vào học trình độ trung cấp đạt trung bình 7,51%/tổng số học sinh tốt nghiệp THCS và 44,53%/tổng số học sinh thuộc diện phân luồng. Chương trình đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên thông với giáo dục đại học còn bất cập, chưa tạo điều kiện cho người học được học tập suốt đời, chuyển đổi ngành nghề đào tạo.
- Công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông trong thời gian qua còn nhiều hạn chế như chưa thực hiện hết chức năng của giáo dục hướng nghiệp; cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ công tác hướng nghiệp và dạy nghề không phù hợp với yêu cầu đào tạo.
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của học sinh và cộng đồng, xã hội về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục chưa thật sự hiệu quả và thực hiện thông suốt, nhiều phụ huynh còn chưa ủng hộ với cách làm phân luồng trong giáo dục hiện nay.
Tổng hợp số liệu học sinh tốt nghiệp THPT vào học trình độ trung cấp, cao đẳng giai đoạn 2017-2022
Năm | Học sinh học THPT và GDTX | Tổng TS CĐ, TC | Cao đẳng | Trung cấp | |||||
| THPT | GD TX | Tổng số | Tỷ lệ % | TN trước năm tuyển sinh | TN trong năm tuyển sinh | TN trước năm tuyển sinh | TN trong năm tuyển sinh | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) = (7+8+9+10) | (7) | (8 | (9) | (10) |
2017 | 17.591 | 13 | 17.604 | 86,5 | 4.306 | 1.386 | 1.446 | 647 | 827 |
2018 | 17.457 | 15 | 17.472 | 84,37 | 1.720 | 651 | 725 | 133 | 211 |
2019 | 17.199 | 17 | 17.216 | 78,74 | 1.691 | 675 | 498 | 187 | 331 |
2020 | 16.956 | 18 | 16.974 | 79,68 | 1.189 | 657 | 481 | 29 | 22 |
2021 | 16.699 | 12 | 16.711 | 79,50 | 1.287 | 466 | 632 | 102 | 87 |
2022 | 18.063 | 20 | 18.370 | 83,64 | 1.143 | 510 | 604 | 17 | 12 |
TC | 103.965 | 95 | 104.347 | 82,02 | 11.336 | 4.345 | 4.386 | 1.115 | 1.490 |
Tổng hợp số liệu học sinh tốt nghiệp THCS vào học trình độ trung cấp giai đoạn 2017-2022
Năm | Tổng số học sinh tốt nghiệp THCS | Tổng số học sinh thuộc diện phân luồng | Tổng tuyển sinh trình độ trung cấp | Trong đó | Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học trung cấp tại các cơ sở GDNN (%) | ||
TN trong năm | TN các năm trước | So với học sinh tốt nghiệp THCS | So với học sinh thuộc diện phân luồng | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7)=(5)/(2) | (8)=(5)/(3) |
2017 | 20.358 | 2.754 | 1.402 | 817 | 585 | 4,01 | 29,67 |
2018 | 20.710 | 3.238 | 1.789 | 1.335 | 454 | 6,45 | 41,23 |
2019 | 21.864 | 3.239 | 2.095 | 1.684 | 411 | 7,70 | 51,99 |
2020 | 21.304 | 4.330 | 2.621 | 2.235 | 386 | 10,49 | 51,62 |
2021 | 21.017 | 4.302 | 2.347 | 2.002 | 303 | 9,53 | 46,54 |
2022 | 21.962 | 3.592 | 2.400 | 1.481 | 675 | 6,74 | 41,23 |
TC | 127.215 | 21.455 | 12.654 | 9.554 | 2.814 | 7,51 | 44,53 |
Những năm vừa qua, mặc dù công tác phân luồng học sinh sau THCS và cấp THPT có chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Học sinh sau tốt nghiệp THPT, THCS vào học trình độ cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ thấp.
Từ thực tế trên, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Quảng Nam với các nhóm giải pháp cụ thể và đồng bộ nhằm tổ chức thực hiện nhiệm vụ này đạt kết quả cao hơn trong thời gian đến.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông; thực hiện việc tuyển sinh lớp 10 (THPT và GDTX) hằng năm đúng với lộ trình phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; mở rộng các ngành nghề trong giáo dục nghề nghiệp (GDNN) để thu hút học sinh vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương; quan tâm đến việc sử dụng lao động sau đào tạo nghề.
a) Đến hết năm 2023
- Có 60% trường trung học cơ sở, 70% trường trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;
- Có 55% trường trung học cơ sở, 60% trường trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên;
- Tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp trình độ trung cấp đạt từ 50% trở lên trong tổng số học sinh thuộc diện phân luồng; tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập trình độ cao đẳng đạt từ 12% trở lên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Đến năm 2025
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
- Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;
- Tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp trình độ trung cấp đạt từ 55% trở lên trong tổng số học sinh thuộc diện phân luồng; tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập trình độ cao đẳng đạt từ 15% trở lên tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh.
a) Công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh cần hiểu về ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi ích của công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh. Cần giúp học sinh hiểu được lao động trong lĩnh vực nào cũng cần thiết, cũng được tôn trọng và đãi ngộ xứng đáng nếu có tay nghề cao, làm việc hết mình.
- Ngành giáo dục phối hợp các ngành, đơn vị, mở rộng các mô hình vừa dạy văn hóa, vừa đào tạo nghề cho học sinh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (chú trọng ở cấp THPT), để sau ba năm, học sinh vừa tốt nghiệp học văn hóa, vừa có một nghề với chuyên môn kỹ thuật phù hợp để vào đời.
- Phát huy tính chủ động của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông; tăng cường xã hội hóa trong hướng nghiệp, phân luồng học sinh.
- Các trường THCS và THPT phối hợp với các cơ sở GDNN xây dựng hệ thống thông tin về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng để cung cấp dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và dự báo nguồn nhân lực của các ngành nghề trong hiện tại và tương lai, giúp học sinh và phụ huynh có cơ sở lựa chọn nghề nghiệp tương ứng với từng vùng, miền và khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Ngành giáo dục cần đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, nhất là ban hành tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp và được thực hiện thường xuyên, liên tục, thông qua tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, đồng thời có các hoạt động giáo dục hướng nghiệp riêng góp phần phân luồng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Công tác phối hợp để giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề trong trường phổ thông
- Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc cung cấp các thông tin phục vụ công tác tư vấn lựa chọn ngành, nghề; trình độ đào tạo cho học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học THPT.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề với các cơ quan quản lý giáo dục, các trường trung học trong việc hướng nghiệp, phân luồng.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở tuyển dụng lao động để phối hợp trong việc hướng nghiệp và định hướng cho học sinh sau tốt nghiệp THCS.
- Phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp, trang bị đủ kiến thức, kỹ năng trong hoạt động tư vấn, có phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học, hướng nghiệp và tổ chức tốt cho học sinh tham quan, hoạt động ngoại khóa. Đẩy mạnh sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp nhằm tăng tính thực tế, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
c) Xây dựng cơ chế chính sách riêng của tỉnh để hỗ trợ học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT vào học các trình độ GDNN tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học các trình độ GDNN (chính sách hỗ trợ học phí học nghề, học phí học văn hoá trung học phổ thông, chính sách nội trú,…) nhằm tạo điều kiện và giúp học sinh phát triển tốt nhất năng lực nghề nghiệp, liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các trình độ cao hơn.
- Rà soát, nghiên cứu đề xuất chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDNN và người lao động tham gia học nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định hiện hành.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng, UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; kịp thời tham mưu, đề xuất những nội dung thuộc thẩm quyền chỉ đạo, giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh về chỉ tiêu tuyển sinh THPT hàng năm. Chỉ đạo các trường phổ thông bàn giao danh sách học sinh sau tốt nghiệp phổ thông cho các địa phương liên quan để theo dõi và quản lý.
- Hướng dẫn thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp thường xuyên và liên tục, thông qua tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục ngoại khóa cần định hướng nghề nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh để góp phần phân luồng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có đủ năng lực làm nhiệm vụ tư vấn, giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Chỉ đạo các trường THCS, THPT tổ chức tuyên truyền đến 100% học sinh và phụ huynh về chủ trương hướng nghiệp phân luồng sau THCS, THPT; phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp để tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, tham quan tìm hiểu nhằm tuyên truyền và định hướng cho học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp, giúp học sinh và phụ huynh hiểu rõ lợi ích, sự cần thiết phân luồng ngay sau khi tốt nghiệp THCS, THPT.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học các trình độ GDNN; đề xuất chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDNN và người lao động tham gia học nghề.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thông tin về thị trường lao động trên địa bàn tỉnh và trong nước.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trung học; công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kinh phí phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất hàng năm.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo:
+ Tham mưu xây dựng kế hoạch của địa phương để triển khai kế hoạch của UBND tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo qua Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Chỉ đạo các trường THCS tổ chức bàn giao học sinh sau tốt nghiệp cho các địa phương liên quan để theo dõi và quản lý.
+ Thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thực hiện công tác phân luồng sau THCS theo kế hoạch.
+ Đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học.
+ Thực hiện đào tạo và phân công vị trí giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp.
+ Có kế hoạch và hướng dẫn các trường THCS thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong và ngoài nhà trường; tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 8, 9; có trách nhiệm cung cấp danh sách học sinh sau tốt nghiệp THCS không trúng tuyển vào lớp 10 THPT hàng năm kịp thời cho các cơ sở GDNN và báo cáo danh sách học sinh đã tốt nghiệp THCS tham gia học nghề cho địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội:
+ Tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc vận động học sinh sau tốt nghiệp THCS tham gia học nghề.
+ Phối hợp với các cơ sở sản xuất, kinh doanh... tại địa phương bố trí và giải quyết việc làm cho số lao động được đào tạo nghề.
+ Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh THCS.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn: nhận bàn giao học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT của địa phương mình để quản lý và theo dõi; đặc biệt quan tâm đến những học sinh tốt nghiệp THCS nhưng không học THPT để tư vấn học nghề tại các cơ sở GDNN.
đ) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo; mở rộng các ngành nghề đào tạo; nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp; tăng cường công tác truyền thông, cung cấp thông tin nghề nghiệp và tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh lớp 9, lớp 12 hằng năm.
- Phối hợp với các phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện và các trường THCS, THPT trên toàn tỉnh để thực hiện công tác hướng nghiệp, tuyển sinh GDNN. Phối hợp tốt với các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo và giải quyết việc làm sau đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong phạm vi trách nhiệm của cơ sở GDNN tại Nghị quyết số 50/2022/NQ-HĐND ngày 14/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2025. Đề nghị các Sở, Ban, ngành, địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện./.
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
- 2Kế hoạch 2704/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc về công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2023 đến 2025
- 4Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2023 giám sát chuyên đề về "Tình hình giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu"
- 5Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 217-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật giáo dục 2019
- 5Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông” trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2022
- 8Kế hoạch 2704/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 9Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 10Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc về công tác tư vấn hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2023 đến 2025
- 11Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2023 giám sát chuyên đề về "Tình hình giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu"
- 12Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 217-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xoá mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 853/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 853/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra