- 1Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 3Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 43/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 5234/LĐTBXH-BTTTT năm 2022 hướng dẫn chi trả không dùng tiền mặt đến đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5352/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 11 tháng 8 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030; Quyết định số 06/QĐ- TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt, Công văn số 5234/LĐTBXH-TTTT ngày 23/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt đối với người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt các chế độ, chính sách ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội theo nhiều phương thức hiện đại, tiện lợi, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán hiện đại của nền kinh tế.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong chi trả các chế độ, chính sách ưu đãi người có công và trợ giúp xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và trợ giúp xã hội.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; tạo điều kiện để người dân tiếp cận, thụ hưởng chính sách đầy đủ và chính xác; bảo đảm chi trả kịp thời, nhanh chóng, công khai, minh bạch, an toàn và tiết kiệm chi phí hành chính từ nguồn ngân sách nhà nước.
d) Nâng cao năng lực cho các cán bộ, hiểu biết của người dân về Chính phủ điện tử, quy trình nghiệp vụ giải quyết chính sách và chi trả chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt.
2. Yêu cầu
a) Huy động sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan và người dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
b) Việc triển khai chi trả không dùng tiền mặt trợ cấp ưu đãi người có công và bảo trợ xã hội không làm phát sinh thủ tục hành chính, không làm ảnh hưởng đến chính sách của Đảng, Nhà nước đối với các nhóm đối tượng này
Năm 2023, thực hiện thí điểm tại huyện Đại Lộc và thành phố Hội An; khuyến khích các địa phương còn lại lựa chọn từ 01 đến 02 đơn vị cấp xã để triển khai thí điểm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố làm cơ sở tổng kết nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh kể từ năm 2024.
c) Phải đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ cho việc chi trả không dùng tiền mặt. Quy trình chi trả phải đảm bảo đơn giản, thuận lợi, dễ tiếp cận, sử dụng và phù hợp với các nhóm đối tượng chính sách và điều kiện ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Sự chủ động, phối hợp đồng bộ và thực hiện hiệu quả của đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả.
đ) Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội có quyền lựa chọn hình thức chi trả phù hợp, khuyến khích đối tượng nhận tiền qua tài khoản ngân hàng để đảm bảo mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt, với chi phí phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng hưởng lợi.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai thực hiện
Triển khai thực hiện chi trả không dùng tiền mặt chính sách trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và chính sách trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng triển khai thực hiện
a) Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào, người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, theo dõi thực hiện chế độ ưu đãi (sau đây gọi chung là người có công).
b) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng; hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng; người hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 43/20221/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của HĐND tỉnh Quảng Nam; người đang hưởng chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống theo quy định tại Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh Quảng Nam.
3. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày ban hành kế hoạch.
1. Công tác tuyên truyền, vận động
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, đối tượng, gia đình đối tượng và cộng đồng về chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chuyển đổi từ hình thức trực tiếp chi trả trợ cấp bằng tiền mặt sang hình thức chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt để cho mọi người nắm được chủ trương của Đảng, Nhà nước và lợi ích của việc chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt (nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính xác, an toàn, nhiều tiện ích, tiện lợi; khắc phục tình trạng chậm chi trả, trùng lĩnh đối tượng, tiết kiệm chi phí hành chính của ngân sách Nhà nước…), qua đó tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện.
b) Xây dựng tài liệu tuyên truyền, tập huấn; tổ chức tập huấn hướng dẫn quy trình chi trả không dùng tiền mặt cho cán bộ xã, thôn/tổ…; các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị cho việc mở/sử dụng tài khoản nhận trợ cấp cho đối tượng, gia đình, người giám hộ, người được uỷ quyền...
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã và các đơn vị tham gia dịch vụ chi trả trợ cấp người có công và bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt tổ chức cho đối tượng, thân nhân, người giám hộ, người được ủy quyền đăng ký hình thức chi trả, đăng ký thông tin cá nhân, số điện thoại di động, cung cấp Căn cước công dân hoặc giấy tờ cá nhân theo quy định để mở tài khoản (bao gồm tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money và các hình thức hợp pháp khác), đảm bảo đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn, người giám hộ, người được ủy quyền có đầy đủ thông tin liên quan để mở tài khoản thực hiện được giao dịch không sử dụng tiền mặt.
b) Thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại danh sách đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền đảm bảo đủ điều kiện mở tài khoản hoặc thiếu giấy tờ liên quan để hướng dẫn bổ sung; thực hiện cấp mới, cấp đổi thẻ Căn cước công dân cho đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền để mở tài khoản cá nhân.
c) Mở tài khoản cho các đối tượng
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức dịch vụ chi trả, Ngân hàng thương mại, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thực hiện đa dạng các hoạt động tuyên truyền, vận động để đối tượng mở tài khoản hoặc đăng ký tài khoản cá nhân ủy quyền.
Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng thương mại để nhận các khoản tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội phải được đối chiếu, xác thực thông tin về đối tượng thụ hưởng và các loại trợ cấp ưu đãi của họ. Trường hợp chi trả qua tài khoản cá nhân được ủy quyền thì trình tự, thủ tục hồ sơ phải thực hiện đảm bảo theo quy định của Pháp luật.
Việc lựa chọn các đơn vị, tổ chức tham gia dịch vụ chi trả không dùng tiền mặt do các địa phương lựa chọn theo quy định hiện hành.
3. Xây dựng phương án thanh toán tổng thể và tăng cường mạng lưới chi trả trên địa bàn
a) Đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả tham gia xây dựng phương án chi trả, bảo đảm hạ tầng và công nghệ triển khai chi trả không sử dụng tiền mặt, thực hiện đa dạng hóa phương thức chi trả tài khoản số, tài khoản ngân hàng; đảm bảo mạng lưới chi trả tại cấp xã.
b) Đối với các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt (đau ốm, khuyết tật không thể đi lại được và không có người nhận thay,…), đơn vị cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả tại nhà cho đối tượng hoặc thông qua người đại diện được uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chi trả cho đối tượng
a) Quy định chung
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh và cấp huyện yêu cầu tổ chức dịch vụ chi trả thực hiện chi trả qua tài khoản cho các đối tượng đã có tài khoản. Đối với các đối tượng chưa có tài khoản, trước mắt thanh toán theo phương thức hiện hành như hiện nay hoặc thực hiện chi trả qua tài khoản của cá nhân được ủy quyền; đồng thời, Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, vận động để đối tượng mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại.
b) Quy định cụ thể chi trả không dùng tiền mặt cho từng nhóm đối tượng
- Đối với đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công: Hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện rà soát danh sách chi trả lập kế hoạch kinh phí, chuyển danh sách chi trả, giấy báo lĩnh tiền (nếu có) theo từng loại đối tượng và thực hiện rút dự toán chuyển vào tài khoản của đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả.
- Đối với đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội: Hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố chuyển danh sách người hưởng dưới dạng điện tử (được trích xuất từ phần mềm Mis Posasoft) đến đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả (danh sách chi trả trong tháng, danh sách tăng, giảm, điều chỉnh nếu có) và chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả.
Căn cứ danh sách chi trả và kinh phí nhận được từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả chuyển tiền trợ cấp vào tài khoản của đối tượng hưởng lợi mở tại ngân hàng (trường hợp đối tượng chưa mở được tài khoản thực hiện chi trả tại điểm chi trả như hiện tại).
5. Công tác đối chiếu và thanh quyết toán và quy trình kiểm soát, thanh toán qua kho bạc nhà nước
a) Công tác đối chiếu và thanh quyết toán
Sau kỳ chi trả, đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả lập bảng tổng hợp quyết toán tình hình chi trả (tổng số đối tượng nhận trực tiếp bằng tiền mặt; tổng số đối tượng nhận chuyển qua tài khoản), tổng hợp chung gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở thanh toán phí chi trả. Trên cơ sở đó Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả thực hiện đối chiếu và quyết toán kỳ chi trả ngay sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của đối tượng hoặc chi trả tiền mặt cho đối tượng.
Chứng từ thanh toán qua tài khoản là bản sao kê có đóng dấu của ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản của đối tượng hưởng.
Những đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công và đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội chưa thể thực hiện nhận tiền qua tài khoản, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện phương thức, quy trình chi trả như phương thức, quy trình chi trả thực hiện thời gian qua đối với các xã, phường, thị trấn không thực hiện thí điểm thanh toán qua tài khoản.
b) Quy trình thực hiện kiểm soát thanh toán qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Kiểm tra, giám sát thực hiện và đánh giá
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh và các địa phương thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện chi trả không dùng tiền mặt; tổng kết, đánh giá kết quả thí điểm chi trả chính sách trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh và đề xuất phương án triển khai trên địa bàn tỉnh.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Nguồn huy động, đóng góp từ các doanh nghiệp, đơn vị tham gia.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện tốt kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch thí điểm chi trả không dùng tiền mặt tại huyện Đại Lộc và thành phố Hội An (mỗi địa phương chọn ít nhất 02 xã/phường/thị trấn để triển khai thực hiện thí điểm); thời gian thực hiện thí điểm từ tháng 9/2023 đến ngày 31/12/2023; chọn đơn vị dịch vụ cung ứng chi trả đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
b) Tổ chức hội thảo, hội nghị, cuộc họp triển khai, tổng kết đánh giá kết quả thí điểm; xây dựng quy trình, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội về lợi ích của việc chuyển đổi phương thức chi trả trợ cấp trực tiếp từ tiền mặt sang chi trả không dùng tiền mặt và các nội dung khác liên quan.
b) Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan thẩm quyền liên quan.
c) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thí điểm trong tháng 12/2023; đề xuất phương án tiếp tục nhân rộng phương thức chi trả chính sách trợ cấp người có công và trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt trên toàn tỉnh từ năm 2024.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về phương thức chi trả chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội theo quy định; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện quy trình chi trả chính sách, chế độ an sinh xã hội qua tài khoản cho các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội theo tiến độ của cấp có thẩm quyền đề ra.
Chỉ đạo Công an cấp huyện thực hiện cấp mới, cấp đổi (Căn cước công dân/Mã định danh cá nhân) cho đối tượng người có công và bảo trợ xã hội, người nhận ủy quyền; hướng dẫn, cho phép các tổ chức liên quan được kết nối, khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc xác thực thông tin, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử.
Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai phương thức chi trả chính sách người có công và trợ giúp xã hội không sử dụng tiền mặt. Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đẩy mạnh các ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Nam
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện triển khai các giải pháp phát triển đa dạng tổ chức cung ứng, kênh phân phối, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ kế hoạch này, xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện thí điểm trên địa bàn bàn (ít nhất 01 xã, phường, thị trấn); chọn đơn vị cung ứng dịch vụ chi trả đủ điều kiện, tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện thí điểm tại địa phương, đảm bảo kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng và năng lực đáp ứng của đơn vị chi trả không dùng tiền mặt. Thời gian hoàn thành thí điểm và báo cáo tổng kết, đánh giá thí điểm trên địa bàn với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tháng 12/2023.
Riêng đối với Uỷ ban nhân dân huyện Đại Lộc và thành phố Hội An (là 02 địa phương được Uỷ ban nhân dân tỉnh chọn thực hiện thí điểm của tỉnh), chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan trong xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thí điểm tại địa phương đảm bảo đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp tổ chức triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động đối tượng, gia đình, người giám hộ, người được ủy quyền của người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tự nguyện, tự giác đăng ký tham gia nhận tiền trợ cấp ưu đãi người có công và bảo trợ xã hội thông qua phương thức chi trả không dùng tiền mặt.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với đơn vị cung ứng dịch vụ ký thỏa thuận thí điểm chi trả chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt.
d) Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra và quản lý và chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước đối với chính sách người có công và trợ giúp xã hội trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo đến toàn thể Nhân dân trên địa bàn được biết, đồng thời tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin, trong các cuộc họp với Nhân dân,… để người dân biết và tham gia; thực hiện xác nhận ủy quyền nhằm đảm bảo thủ tục mở tài khoản cá nhân; phối hợp với đơn vị cung ứng dịch vụ tổ chức thu thập thông tin hồ sơ mở tài khoản cho đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền; thường xuyên rà soát tình hình biến động đối tượng người có công và bảo trợ xã hội, báo cáo về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời.
e) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện thí điểm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 20/12/2023 để tổng hợp chung toàn tỉnh, xây dựng báo cáo và tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá trước ngày 31/12/2023.
8. Đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ chi trả
a) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất phương thức chi trả phù hợp; đảm bảo cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho việc chi trả chính sách ưu đãi cho người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt.
b) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các địa phương (xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố) để tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức giúp người dân hiểu rõ lợi ích lâu dài của việc chi trả bằng phương thức chi trả không dùng tiền mặt qua tài khoản cá nhân.
c) Nghiên cứu, xây dựng phần mềm quản lý, chi trả chính sách người có công và trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt đối với đối tượng người có công và bảo trợ xã hội tại cộng đồng; đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, nhân lực, kỹ thuật để thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng thụ hưởng.
d) Thu thập thông tin hồ sơ mở tài khoản (Căn cước công dân/Mã định danh cá nhân, số điện thoại, số tài khoản…) để thực hiện việc mở tài khoản cho đối tượng. Triển khai thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng, tài khoản số... Hàng tháng, chủ động phối hợp với đơn vị liên quan mở tài khoản cho đối tượng phát sinh tăng thêm. Hướng dẫn cho đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền sử dụng tài khoản tiện lợi, an toàn. Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí ít nhất 01 điểm chi trả để đối tượng, người giám hộ, người được ủy quyền đến rút tiền mặt.
đ) Đảm bảo nguồn kinh phí triển khai và có giải pháp hỗ trợ một phần kinh phí khi triển khai trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 31/12/2023 để tổng hợp, tham mưu báo cáo tổng kết thực hiện thí điểm.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Tuyên truyền, vận động các cá nhân, tổ chức và quần chúng Nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
b) Vận động người dân, đối tượng và gia đình, người thân của đối tượng thụ hưởng tự giác, tự nguyện đăng ký nhận các khoản trợ cấp từ ngân sách nhà nước chi trả không dùng tiền mặt, trong đó có trợ cấp hàng tháng cho người có công và bảo trợ xã hội.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giám sát thực hiện chi trả không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt đối với người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2023 tổ chức thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Kế hoạch 1498/KH-UBND năm 2023 về triển khai thí điểm việc chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Thông báo 09/TB-VP năm 2024 kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Minh Hải, Phó Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Đề án 06/CP của Thành phố về triển khai phương án chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6Công điện 01/CĐ-UBND năm 2024 tăng cường hỗ trợ công dân mở tài khoản phục vụ chi trả ưu đãi an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2024 triển khai chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 708/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
- 3Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 4Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 43/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 5234/LĐTBXH-BTTTT năm 2022 hướng dẫn chi trả không dùng tiền mặt đến đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2023 tổ chức thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Kế hoạch 1498/KH-UBND năm 2023 về triển khai thí điểm việc chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 12Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số trong chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 13Thông báo 09/TB-VP năm 2024 kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Minh Hải, Phó Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Đề án 06/CP của Thành phố về triển khai phương án chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 14Công điện 01/CĐ-UBND năm 2024 tăng cường hỗ trợ công dân mở tài khoản phục vụ chi trả ưu đãi an sinh xã hội không dùng tiền mặt do Thành phố Hà Nội ban hành
- 15Kế hoạch 700/KH-UBND năm 2024 triển khai chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho đối tượng an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 5352/KH-UBND năm 2023 thực hiện chi trả chính sách an sinh xã hội không dùng tiền mặt đối với người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 5352/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định