Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 5 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
1.1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 29/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) phù hợp với định hướng phát triển ngành Dệt May và Da Giầy tỉnh Quảng Ngãi tại Quyết định số 2125/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xác định nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ban ngành, địa phương, doanh nghiệp tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; góp phần đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm Dệt May và Da Giầy, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị xuất khẩu ngành Dệt May và Da Giầy.
- Nâng cao ý thức của Chủ doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy trong việc cải tiến kỹ thuật, bảo vệ môi trường, tham gia vào chuỗi giá trị liên kết toàn cầu, đảm bảo phát triển theo hướng công nghệ sạch, thân thiện, ưu tiên giảm chất thải.
1.2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch cần được tiến hành thường xuyên, đồng bộ và đảm bảo hiệu quả; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh để thúc đẩy phát triển ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu chung
Thu hút đầu tư các dự án ngành Dệt May và Da Giầy có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, có năng lực cạnh tranh cao và đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; tiếp tục củng cố và phát triển các dự án hiện có, tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa; ưu tiên phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy; đẩy mạnh khâu nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh chuyển từ gia công sản xuất sang các hình thức đòi hỏi năng lực quản lý cao hơn về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong lĩnh vực Dệt May và Da Giầy.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy giai đoạn 2021-2030 đạt 15-17%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu ngành Dệt May và Da Giầy năm 2025 đạt 345 triệu USD, năm 2030 đạt 400 triệu USD.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu Dệt May và Da Giầy cả nước bình quân giai đoạn 2021-2030 đạt 8 - 8,3%”.
b) Giai đoạn 2031-2035:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành Dệt May và Da Giầy là một trong những ngành chủ lực về sản xuất và xuất khẩu của tỉnh, có tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu bằng hoặc cao hơn cả nước.
- Tiếp tục sản xuất các sản phẩm ngành Dệt May, da giày theo hướng phục vụ xuất khẩu, kết hợp đáp ứng nhu cầu trong nước với mẫu mã, chất lượng, giá cả phù hợp sức mua của người tiêu dùng.
- Phát triển ngành Dệt May, da giày theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tập trung vào các khâu có giá trị gia tăng cao.
- Hình thành các cụm Dệt May, da giày, tạo mạng liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp và phát triển chuỗi giá trị của ngành; hình thành các liên minh và các tổ chức hợp tác giữa các công ty theo chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đến phân phối sản phẩm may mặc, da giầy.
- Tiếp tục thu hút đầu tư sản xuất vải, sản phẩm dệt, kỹ thuật và phụ liệu phục vụ ngành may; ưu tiên nghiên cứu khả năng sản xuất các sản phẩm từ hóa dầu (xơ, sợi, hóa chất,...) phục vụ cho Dệt May; khuyến khích thu hút đầu tư sản xuất giày thể thao và giày vải trong sản xuất và xuất khẩu; sản xuất giày dép da thời trang và cặp, túi, ví chất lượng cao phục vụ thị trường mới, thị trường cao cấp và thị trường nội địa.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy phát triển thị trường theo các các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp quy định tại Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm phát triển ngoại thương của tỉnh Quảng Ngãi; Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, phát triển thị trường; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu mở rộng thị trường; tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về phát triển thương mại điện tử, chuyển đổi số, kết nối kinh doanh cho các doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy; triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
- Tăng cường hợp tác dài hạn với các đối tác quốc tế, các tập đoàn đa quốc gia, các trường đại học, viện nghiên cứu nhằm nghiên cứu chuyên sâu về các sản phẩm và công đoạn hỗ trợ cho ngành Dệt May và Da Giầy phù hợp với năng lực của các doanh nghiệp Dệt May trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến và nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về tác động của các Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CTPPP), Hiệp định thương mại tự do giữa CHXHCN Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), giữa Việt Nam và Liên Hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP)..., các cam kết trong WTO và Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn về pháp luật thương mại quốc tế, trong đó chú trọng các nội dung về quy tắc xuất xứ, phòng vệ thương mại; chiến lược phát triển bền vững ngành Dệt May và Da Giầy tại các thị trường nước ngoài.
- Tiếp tục mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, xác định một số thị trường tiềm năng để định hướng doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp khai thác thông tin thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế... giảm phụ thuộc vào các thị trường truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác với cơ quan Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong việc nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường xuất khẩu sản phẩm; Kết nối với các Tập đoàn Dệt May và Da Giầy lớn hiện nay đang đầu tư phát triển tại Việt Nam và trong tỉnh để mở rộng và phát triển thị trường.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tận dụng tốt chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) nhằm tận dụng các ưu đãi của các Hiệp định thương mại tự do, nhất là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu.
4.2. Giải pháp thu hút đầu tư và phát triển chuỗi giá trị trong nước
- Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư ngành Dệt May và Da Giầy lồng ghép trong Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm Dệt May và Da Giầy có sức cạnh tranh cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy, các nguyên liệu mới có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện môi trường; xem xét thu hút các dự án đầu tư có công đoạn nhuộm đảm bảo các tiêu chí môi trường quy định.
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy theo Luật Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025 được ban hành tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh; các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhà đầu tư theo hướng thông thoáng, hấp dẫn, đảm bảo phù hợp với các quy định.
- Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế để đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ logistics nhằm từng bước thúc đẩy phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
- Thu hút kêu gọi các nhà thiết kế, trung tâm thiết kế thời trang, thợ giỏi về đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích thành lập hiệp hội hoặc chi hội về Dệt May, Da Giầy của tỉnh nhằm tạo môi trường chung cho doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy liên kết sản xuất, kinh doanh, trao đổi thông tin, kết nối thị trường.
- Triển khai và đẩy mạnh các chương trình kết nối giữa tập đoàn, doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp vệ tinh, các cơ sở gia công... để tham gia vào chuỗi sản xuất của ngành Dệt May và Da Giầy trong tỉnh, với các tỉnh lân cận và trong cả nước, hình thành liên kết xuyên suốt chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên, phụ liệu đến sản phẩm cuối cùng.
4.3. Giải pháp phát triển nguồn nguyên, phụ liệu phục vụ sản xuất
- Thu hút đầu tư các dự án sản xuất nguyên, phụ liệu tổng hợp dẫn xuất từ dầu mỏ; sản xuất xơ sợi chức năng, xơ sợi nguyên liệu mới, thân thiện môi trường, sợi chỉ số cao, chất lượng cao; sản xuất dệt, nhuộm và công nghiệp hỗ trợ.
- Quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp hỗ trợ chuyên ngành, xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí cho công tác xử lý nước thải, chất thải trong cụm công nghiệp chuyên ngành đã được quy hoạch. Các khu, cụm công nghiệp tập trung sản xuất nguyên phụ liệu phải có đường giao thông thuận lợi, được quy hoạch gắn với hệ thống cảng biển; tạo liên kết chuỗi trong dệt nhuộm gắn với các nhà máy may trong khu vực để giảm thiểu chi phí vận chuyển và giảm giá thành sản phẩm; có các cơ chế về hỗ trợ về tài chính, ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải.
- Tổ chức quảng bá, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Xúc tiến thu hút một số nhà đầu tư, thương hiệu sản xuất nguyên phụ liệu có uy tín trên thế giới, tạo hiệu ứng để các nhà đầu tư khác cùng tham gia đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi.
- Hướng các dự án công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên, phụ liệu tập trung phát triển ở khu vực có mật độ cao các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy tại một số địa phương trong tỉnh. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành Dệt May và Da Giầy trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp như: Ngành cơ khí sản xuất các linh kiện và phụ tùng, các loại hóa chất; ngành sản xuất nguyên vật liệu và phụ liệu phục vụ cho ngành Dệt May và Da Giầy, ...
- Kêu gọi đầu tư một số cơ sở sản xuất phụ liệu ngành may như chỉ may, khóa kéo, cúc nhựa, bao bì, keo dán, các loại băng (băng dệt, băng chun, băng gai), nhãn mác và dự án phát triển các sản phẩm như: Sợi dệt kim, sợi dệt thoi; sợi polyester có độ bền cao, sợi spandex, nilon có độ bền cao; sản phẩm đế giầy, mũi giầy, dây giầy, chỉ may giầy,... Ưu tiên phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu phục vụ ngành Dệt May và Da Giầy của tỉnh Quảng Ngãi, Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và của cả khu vực miền Trung - Tây Nguyên với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ; đồng thời hướng tới xuất khẩu, tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
- Nghiên cứu quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu trồng cây bông vải nhằm đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu bông xơ cho ngành Dệt May.
4.4. Giải pháp về tổ chức quản lý
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy nhằm cắt giảm thời gian và chi phí. Tập trung cải cách các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, vay vốn tín dụng, đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, kiểu dáng công nghiệp... tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy phát triển ổn định và tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, thương mại điện tử; về hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng bộ, đúng hướng, có trọng điểm, nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh; xúc tiến thị trường, liên doanh liên kết, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai, công khai trên các trang thông tin điện tử; Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đảm bảo bàn giao mặt bằng sạch cho doanh nghiệp đầu tư Dệt May và Da Giầy theo đúng tiến độ đã cam kết.
- Chuẩn bị sẵn sàng về khả năng tiếp cận đất đai, giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian triển khai các thủ tục liên quan đến đất đai, sớm triển khai dự án đầu tư, kiên quyết thu hồi đối với những trường hợp vi phạm về đất đai trong và ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp... để bố trí cho những doanh nghiệp khác có nhu cầu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách tài chính, bảo lãnh tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tín dụng để cùng với các nguồn vốn khác mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Duy trì chính sách giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại các khoản nợ theo quy định của Ngân hàng nhà nước, đề xuất xây dựng các sản phẩm tín dụng ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến tín dụng; Tạo mối liên kết giữa Ngân hàng - doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất.
4.5. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh và trên cả nước đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng về quản trị công nghệ, chuyển giao công nghệ, hấp thụ và phát triển công nghệ; hợp tác với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đào tạo, chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy của tỉnh.
- Đào tạo nguồn nhân lực, gắn kết thu hút các chuyên gia về thiết kế mẫu, thời trang và maketing, từng bước tạo lập cơ sở thiết kế, thời trang để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của ngành Dệt May và Da Giầy.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghiệp, trong đó ưu tiên tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chủ lực Dệt May, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế, công nghiệp thời trang, phụ trợ.
- Có chính sách thu hút các tổ chức đào tạo, dạy nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp; Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước, chú trọng chính sách tiền lương, môi trường làm việc cho lao động.
- Đối với các các cơ sở nghề như Trường Cao đẳng Việt Nam - Hàn Quốc, Trường Cao đẳng kỹ nghệ Dung Quất - Quảng Ngãi... xúc tiến mở thêm các ngành nghề đào tạo hệ trung cấp, cao đẳng chuyên ngành dệt sợi, may công nghiệp và may thời trang, Da Giầy; liên kết với các trường Đại học trong và ngoài nước để đào tạo chuyên ngành Dệt May, Da Giầy nhằm đáp ứng nguồn nhân lực lao động kỹ thuật cao phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp.
- Chuyển đổi dần cơ cấu lao động phổ thông, lao động gia công trong ngành Dệt May, Da Giầy sang lao động chất lượng cao; đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.6. Giải pháp đổi mới khoa học, công nghệ và phát triển bền vững, xanh hóa ngành Dệt May và Da Giầy
- Hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến công nghệ, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sản xuất mới, công nghệ thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, nghiên cứu tạo công nghệ mới, thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ mới thay thế thiết bị nhập ngoại... theo chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được quy định tại Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 15/10/2021 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi quy định một số chính sách hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; Chương trình khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong sản xuất và phát triển các loại nguyên, phụ liệu trong nước chưa sản xuất được, các sản phẩm Dệt May và Da Giầy chất lượng cao, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn, thân thiện môi trường; tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong ngành Dệt May và Da Giầy đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (in 3D, vật liệu mới, tự động hóa, robot, số hóa...), tăng cường chuyển đổi số trong sản xuất và xúc tiến thương mại lĩnh vực Dệt May và Da Giầy; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số trong sản xuất và xúc tiến thương mại lĩnh vực Dệt May và Da Giầy.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp Dệt May và Da Giầy trong tỉnh tiếp cận, thực hiện quy hình xanh hóa trong sản xuất và đạt các chứng chỉ về bảo vệ môi trường, về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
- Tổ chức các khóa đào tạo, phổ biến thông tin và nâng cao năng lực về quản lý và kiểm soát các vấn đề về môi trường tại doanh nghiệp (kiểm soát hóa chất, tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ nước...); nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, chuỗi giá trị minh bạch... phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
- Tăng cường sản xuất sạch hơn với khả năng tuần hoàn, tận thu, tái sử dụng chất thải, hay cải tiến sản phẩm để phù hợp với quy định của Pháp luật bảo vệ môi trường.
5.1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung của Kế hoạch; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử phù hợp với định hướng phát triển của ngành Dệt May và Da Giầy; chú trọng phát triển thị trường mới, tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng và đa dạng hóa sản phẩm Dệt May, Da Giầy; tổ chức các hoạt động tập huấn, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao cho ngành Dệt May và Da Giầy; kết nối các doanh nghiệp lĩnh vực Dệt May và Da Giày.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong đấu tranh chống gian lận thương mại, chống hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, gian lận xuất xứ; xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm; áp dụng các hàng rào kỹ thuật phù hợp nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo vệ người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất trong nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Khuyến công quốc gia, Chương trình Khuyến công địa phương. Tăng cường tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phòng vệ thương mại cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm chủ động nắm vững các quy định pháp luật về phòng vệ thương mại để có định hướng kinh doanh phù hợp và bền vững.
- Nghiên cứu xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu ngành Dệt May và Da Giầy tỉnh phục vụ công tác quản lý đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương trong việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh; ưu tiên, thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư với trình độ công nghệ hiện đại, công nghệ mới.
- Chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển ngành Dệt May và Da Giầy trên địa bàn tỉnh.
5.3. Sở Tài chính
Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách.
5.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phổ biến rộng rãi thông tin về công nghệ mới, thân thiện môi trường trong lĩnh vực Dệt May, Da Giầy, xác định công nghệ khuyến khích đầu tư làm cơ sở cho việc phê duyệt, thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực Dệt May, Da Giầy, nhất là những dự án ảnh hưởng về môi trường.
- Triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc, cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa Dệt May, Da Giầy; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt May, Da Giầy trong đầu tư đổi mới công nghệ, nhập khẩu công nghệ, thiết bị tiên tiến, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sản xuất mới, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0.
5.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành liên quan đánh giá, giám sát môi trường đối với các doanh nghiệp nhằm có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và các địa phương trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất và chính sách về đất đai phù hợp với nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành phục vụ thu hút đầu tư phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
5.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, chương trình đào tạo, tổ chức các mô hình đào tạo, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, nhất là trong ngành Dệt May và Da Giầy.
- Xây dựng và ban hành chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao cho ngành Dệt May và Da Giầy, đáp ứng yêu cầu phát triển trong hội nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Quy hoạch hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, chú trọng đào tạo công nhân may có tay nghề, kỹ năng lao động cao; có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề tổ chức hoạt động thuận lợi.
5.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghiên cứu, khảo sát điều kiện thổ nhưỡng phù hợp, diện tích lớn để quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu trồng cây bông vải nhằm đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu bông xơ cho ngành Dệt May, từng bước đáp ứng nhu cầu bông, tạo điều kiện để ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng và phát triển ổn định.
5.8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, khuyến khích, triển khai giáo dục, định hướng nghề nghiệp ngành Dệt May và Da Giầy cho đối tượng học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh.
5.9. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành trong thu hút các nhà đầu tư vào ngành Dệt May và Da Giầy, các dự án sản xuất nguyên phụ liệu, phụ kiện; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương rà soát nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, tạo điều kiện hỗ trợ nguồn kinh phí từ Chương trình Khuyến công, Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia và của địa phương.
5.10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược của Trung ương, Kế hoạch của tỉnh về phát triển ngành Dệt May và Da Giầy.
- Hàng năm, ưu tiên bố trí nguồn kinh phí khuyến công và xúc tiến thương mại của địa phương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, các cơ sở Dệt May địa phương đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ mới,đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo nghề và xúc tiến thương mại.
- Bố trí quỹ đất hợp lý, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp chuyên ngành về Dệt May, Da Giầy nhằm tạo mặt bằng sạch thu hút các dự án đầu tư.
- Tổ chức công tác tuyên truyền cho doanh nghiệp, cơ sở Dệt May thuộc địa bàn quản lý nhằm thực hiện tốt các quy định của nhà nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục thu hút đầu tư, mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp, cơ sở Dệt May, Da Giầy gia công tại địa phương đầu tư phát triển.
5.11. Các trường Đại học, Cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh
Triển khai thực hiện việc hỗ trợ đối với các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành Dệt May và Da Giầy; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực ngành Dệt May và Da Giầy.
5.12. Các Hiệp hội, doanh nghiệp ngành Dệt May, Da Giầy trên địa bàn tỉnh
Chủ động kết nối với các sở, ban ngành, địa phương liên quan trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Chiến lược và Kế hoạch này để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất và thúc đẩy ngành Dệt May và Da Giầy; Đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tăng cường kết nối, đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh đầu tư phát triển, ứng dụng chuyển đổi số, chuyển giao, đổi mới công nghệ và chuyển đổi các dự án Dệt May và Da Giầy theo hướng sản xuất xanh, bền vững và tuần hoàn (sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm; tăng sử dụng nguyên liệu tái chế, xử lý nước thải tuần hoàn...) để tăng năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu “xanh hóa” trong sản xuất sản phẩm Dệt May và Da Giầy của các thị trường xuất khẩu và đối tác lớn trên thế giới; xây dựng và đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế; tích cực tham gia và thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 2Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoach thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1643/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 308/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 4Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 5Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 7Quyết định 2125/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 8Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025”
- 9Nghị quyết 14/2022/NQ-HĐND về quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm phát triển ngoại thương của tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 1643/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 12Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Kế hoạch 1547/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoach thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 15Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1643/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Kế hoạch 308/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt May và Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 102/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 09/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra