- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014; Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Công văn số 614-CV/TU ngày 12/8/2021 của Tỉnh ủy về việc tăng cường chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai lộ trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 như sau:
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo về chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh nhằm tăng nhanh diện bao phủ người tham gia BHYT.
- Thống nhất ý chí và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021- 2025.
- Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện. Quá trình tổ chức thực hiện phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, cập nhật kịp thời những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới, sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chính sách, chế độ về BHYT để nhân dân thấy rõ vai trò, ý nghĩa của BHYT trong hệ thống an sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sử dụng lao động, người lao động và người dân khi tham gia BHYT.
1. Mục tiêu chung
Mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT về tỷ lệ dân số tham gia BHYT; bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT; góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2025:
Nội dung | Kết quả thực hiện Năm 2021 | Mục tiêu giai đoạn 2022-2025 | |||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||
Tỷ lệ người tham gia BHYT/dân số | 92,1% | 95% | 97% | 98,5% | 100% |
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân trong việc phối hợp tổ chức thực hiện tốt chính sách pháp luật, các mục tiêu, kế hoạch về BHYT, tăng nhanh số người tham gia BHYT đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.
2. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT; vai trò của các tổ chức đoàn thể, các cá nhân có uy tín trong các khu dân cư để vận động người dân tham gia BHYT.
3. Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ BHYT nhằm nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, c ác ngành, toàn thể xã hội trong việc thực hiện chính sách, pháp luật BHYT; tích cực thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thành chỉ tiêu bao phủ BHYT và tiến tới BHYT toàn dân (Đặc biệt, tập trung tuyên truyền vận động nhân dân bị ảnh hưởng bởi Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc nhưng chưa tham gia BHYT trở lại).
4. Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh BHYT đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT; quản lý có hiệu quả ngăn chặn tình trạng lạm dụng, trục lợi Quỹ BHYT. Tăng cường đầu tư trang, thiết bị cho các cơ sở khám, chữa bệnh, phân bổ ngân sách hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách để củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh BHYT.
5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT cho người lao động của các doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động bằng các hình thức phù hợp, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19; kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi vi phạm (trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi,…) theo quy định của Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện BHYT với những nhóm đối tượng được giao quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; đồng thời đề xuất chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với những nhóm đối tượng theo quy định.
- Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan, đơn vị thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT nhằm nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp về ý nghĩa, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHYT.
- Thực hiện rà soát, lập danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc ngành quản lý, đảm bảo kịp thời đúng đối tượng, tránh trùng lặp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường chỉ đạo và tiến hành thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về lao động, về thu nộp BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và BHXH tỉnh tham mưu đánh giá tỷ lệ bao phủ BHYT trên dân số của tỉnh.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định; có giải pháp để ngăn chặn tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT; quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí khám, chữa bệnh BHYT trong phạm vi dự toán được giao.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về BHYT.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ nguồn kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ đóng BHYT theo đúng quy định.
- Tiếp tục phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ động tham mưu, tổng hợp, đưa chỉ tiêu thực hiện chính sách BHYT trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; thực hiện quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, phối hợp xử lý các doanh nghiệp trên địa bàn vi phạm pháp luật về BHYT.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện về chỉ tiêu BHYT đối với nhóm đối tượng do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện pháp luật về BHYT cho học sinh. Đưa chỉ tiêu tham gia BHYT vào tiêu chí thi đua đánh giá hằng năm đối với các trường học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
- Phối hợp với BHXH tỉnh tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động học sinh, sinh viên tham gia BHYT.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHYT, nhất là quyền lợi của người dân được hưởng khi đi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT.
- Phối hợp với BHXH tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật BHYT trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Cục Thuế tỉnh
- Thực hiện đầy đủ quy chế chia sẻ dữ liệu với cơ quan BHXH. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế phối hợp với cơ quan BHXH rà soát, đối chiếu số lượng lao động, mức thu nhập của người lao động kê khai thuế với số lao động, mức thu nhập đăng ký đóng BHYT.
- Hằng năm, căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế thông báo tình hình trích nộp BHYT của các doanh nghiệp, tổ chức chi trả được thanh tra, kiểm tra trong kỳ.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
8.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, phá p luật về BHYT
- Tăng cường truyền thông về chính sách pháp luật về BHYT đến tất cả các tầng lớp nhân dân, đặc biệt quan tâm tuyên truyền đến các đối tượng không tiếp tục được cấp thẻ BHYT do thay đổi chính sách đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 861/QĐ-TTG ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc; người thuộc hộ gia đình nghèo thoát nghèo…để người dân hiểu rõ về vai trò, quyền lợi, ý nghĩa, tính nhân văn của chính sách BHYT đối với cuộc sống của mình, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chuyển sang tham gia BHYT theo hình thức tự đóng phí. Tuyên truyền thông qua nhiều kênh thông tin: Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của BHXH tỉnh, đặc biệt là hệ thống Đài truyền thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn và tại các thôn, tổ dân phố…
- Kết hợp giữa các hình thức tuyên truyền truyền thống với các hình thức truyền thông số, truyền thông đa phương tiện; kết hợp giữa hình thức tuyên truyền thường xuyên với hình thức tuyên truyền theo chiến dịch nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, tiện ích cho người dân ở mọi lứa tuổi.
8.2. Nâng cao chất lượng, năng lực, tinh thần trách nhiệm, cải cách thủ tục hành chính
- Nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, viên chức trong phục vụ người dân, doanh nghiệp, tăng mức độ hài lòng của người tham gia BHYT để lan tỏa, thu hút nhiều người dân tham gia.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính khám chữa bệnh BHYT, thay đổi tác phong phục vụ, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ; tiếp tục hỗ trợ cài đặt sử dụng, ứng dụng VssID để tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHYT tiếp cận thông tin, thực hiện dịch vụ công một cách tiện lợi, dễ dàng; đơn giản hóa các quy trình thủ tục đăng ký đóng - hưởng BHYT; bảo đảm giải quyết kịp thời, thuận tiện, đầy đủ quyền lợi cho người tham gia BHYT.
- Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra đối với các doanh nghiệp có số nợ lớn, thời gian nợ kéo dài; kiểm tra chi phí khám, chữa bệnh BHYT.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về tổ chức thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm tại địa phương.
- Căn cứ chỉ tiêu UBND tỉnh giao hằng năm, xây dựng kế hoạch và đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn; giao chỉ tiêu cụ thể cho UBND các xã, phường, thị trấn; đánh giá việc thực hiện trong báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế, xã hội hằng tháng của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan BHXH trong việc rà soát, lập danh sách cấp thẻ BHYT đầy đủ cho trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người có công với cách mạng, người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng…để hưởng chính sách về khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của nhà nước.
- Chỉ đạo và tham mưu thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia BHYT, đảm bảo an sinh cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai lộ trình tiến tới BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Bảo hiểm xã hội tỉnh) để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIAO CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh Tuyên Quang)
TT | Huyện, Thành phố | Kết quả thực hiện Năm 2021 | Kế hoạch 2022-2025 | |||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||
1 | Thành phố | 100,0% | 100% | 100% | 100% | 100% |
2 | Na Hang | 94,8% | 98% | 99% | 100% | 100% |
3 | Chiêm Hóa | 93,8% | 99% | 100% | 100% | 100% |
4 | Hàm Yên | 95,9% | 99% | 100% | 100% | 100% |
5 | Yên Sơn | 87,5% | 94% | 95% | 97% | 100% |
6 | Sơn Dương | 85,1% | 86% | 90% | 95% | 100% |
7 | Lâm Bình | 94,9% | 99% | 100% | 100% | 100% |
Tổng cộng | 92,1% | 95% | 97% | 98,5% | 100% |
- 1Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Vĩnh Long
- 2Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2022 thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 3Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 7Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 triển khai lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 10/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực