Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020”; Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020.

2. Yêu cầu:

Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, giám sát và thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) giai đoạn 2016-2020 với các mục tiêu:

a) Mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2016 đạt tỷ lệ 92,36% dân số tham gia BHYT; năm 2017 đạt tỷ lệ 92,85%; năm 2018 đạt tỷ lệ 93,36%; năm 2019 đạt tỷ lệ 93,8% và đến năm 2020 có 94 % dân số tham gia BHYT.

b) Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%;

c) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.

d) Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia BHYT, bảo đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT, phấn đấu giảm tỷ lệ chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình xuống dưới 40% vào năm 2020.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Chỉ đạo của hệ thống chính trị:

Thực hiện lộ trình BHYT toàn dân trong chính sách “đảm bảo an sinh xã hội” là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải xác định rõ nhiệm vụ và chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT. Các Đoàn thể, các tổ chức xã hội và mỗi cá nhân cần ý thức đầy đủ về trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, Cụ thể là:

a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham mưu Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng Nghị quyết về thực hiện chính sách BHYT tại đại phương, coi đây là một trong những chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.

b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố Huế; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đưa mục tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình BHYT toàn dân vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu phát triển BHYT trong chương trình phát triển nông thôn mới.

c) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Luật BHYT.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT:

a) Đổi mới nội dung và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT.

b) Công tác truyền thông, tuyên truyền cần được thực hiện đồng bộ, thường xuyên và liên tục với nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm các đối tượng tiếp cận đầy đủ thông tin về chính sách BHYT.

3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT:

a) Việc triển khai chính sách BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) BHYT, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT.

b) Tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện làm cơ sở kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ KCB. Tăng cường chăm sóc toàn diện người bệnh, nâng cao chất lượng điều trị.

c) Cải cách thủ tục hành chính trong KCB, trong thanh toán chi phí KCB, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến KCB.

d) Mở rộng loại hình điều trị ngoại trú và triển khai một số mô hình dịch vụ mới trong khám bệnh, chữa bệnh, ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý công tác KCB BHYT.

e) Xây dựng các văn bản và tiêu chuẩn cụ thể đối với cơ sở KCB BHYT để đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ y tế; chính sách cung ứng thuốc cho người bệnh BHYT

f) Từng bước chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới và xây dựng tổ chức thực hiện mô hình bác sỹ gia đình.

g) Đầu tư, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực đảm bảo cơ cấu và tỷ lệ giường bệnh phù hợp giữa các tuyến kỹ thuật vào năm 2020.

h) Phát huy hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng nhằm giảm gánh nặng bệnh tật, giảm chi phí KCB.

i) Tăng cường trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng cho các Trạm y tế xã gắn với chương trình nông thôn mới.

k) Xây dựng và ban hành các quy định về phân tuyến, chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực chuyên môn của cơ sở KCB, tạo điều kiện để phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới đồng thời hạn chế tình trạng chuyển tuyến, vượt tuyến không cần thiết.

l) Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật. Thực hiện theo hình thức chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới thông qua việc cử cán bộ tuyến trên xuống đào tạo cho tuyến dưới hoặc cán bộ tuyến dưới lên học ở tuyến trên hoặc gián tiếp thông qua hệ thống công nghệ thông tin để tăng cường năng lực cho tuyến dưới, hạn chế chuyển người bệnh lên tuyến trên.

m) Xây dựng Đề án, đào tạo con người để phát triển mô hình bác sỹ gia đình, đưa mô hình bác sỹ gia đình lồng ghép với mạng lưới cơ sở y tế sẵn có để quản lý và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho cá nhân, gia đình. Nâng cao năng lực của Trạm y tế xã.

4) Đảm bảo nguồn nhân lực:

a) Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực cho y tế tuyến cơ sở, ưu tiên cho các bệnh viện tuyến huyện, Trạm y tế xã.

b) Xây dựng chính sách quy định trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ xã hội của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

5) Đổi mới cơ chế tài chính, phương thức thanh toán, giảm chi tiêu từ tiền túi của người dân trong KCB BHYT:

a) Bảo đảm nguồn ngân sách Nhà nước mua BHYT cho người nghèo trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách khác và hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng như: Cận nghèo, Học sinh, Sinh viên (HSSV)....

b) Đổi mới, áp dụng phương pháp thanh toán chi trả phù hợp, đảm bảo cân đối quỹ và sự bền vững của chính sách BHYT.

6) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:

a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách BHYT của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

b) Thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt theo quy định, xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về BHYT theo Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

7) Giải pháp cụ thể theo từng nhóm đối tượng để tăng tỷ lệ tham gia BHYT:

a) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng BHYT: Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT liên quan đến quyền và trách nhiệm tham gia BHYT của người lao động, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT của người lao động, người sử dụng lao động, quyền lợi về KCB BHYT, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức; Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách BHYT ở các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.

b) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ:

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo: Người cận nghèo được nhà nước hỗ trợ 70%, ngân sách địa phương hỗ trợ 25% cho người thuộc gia đình cận nghèo, đảm bảo 100% người thuộc hộ gia đình cận nghèo được tham gia BHYT.

- Học sinh, sinh viên: tăng cường công tác tuyên truyền, trách nhiệm của nhà trường trong việc phối hợp thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT. Xây dựng kế hoạch phát triển BHYT học sinh, sinh viên (HSSV) đưa chỉ tiêu tham gia BHYT là một trong các nội dung đánh giá thi đua của các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường trong toàn tỉnh, đảm bảo 100% HSSV tham gia BHYT.

- Hỗ trợ người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình để tăng tỷ lệ tham gia BHYT của nhóm đối tượng này.

- Sử dụng nguồn kinh phí kết dư quỹ khám, chữa bệnh BHYT của Bảo hiểm xã hội tỉnh (nếu có) để thực hiện hỗ trợ cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT.

c) Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình: Xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ tiêu hàng năm về vận động các hộ gia đình tham gia BHYT, đơn giản thủ tục tham gia BHYT theo hộ gia đình.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách trung ương, chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

2. Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, Sở y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Xây dựng chương trình, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch lộ trình BHYT toàn dân.

- Chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và bảo đảm quyền lợi KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT, xem đây là hình thức tuyên truyền trực tiếp có hiệu quả để sớm đạt mục tiêu BHYT toàn dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế. Tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng KCB trên địa bàn.

- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong ứng dụng công nghệ thông tin, rà soát cải tiến quy trình thanh toán chi phí KCB BHYT tại các cơ sở y tế. Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng KCB tại các cơ sở y tế.

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng đề án đảm bảo nguồn nhân lực trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh BHYT và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.

2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Giao BHXH tỉnh chủ trì phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch lộ trình BHYT toàn dân và định kỳ 6 tháng, báo cáo tình hình kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc cho Sở Y tế cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc nảy sinh; Phối hợp với các Sở, ngành chức năng có liên quan thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có biện pháp chế tài buộc chủ sử dụng lao động thực hiện tốt Luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHYT. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc mở rộng bao phủ BHYT, phát triển đối tượng tham gia BHYT.

- Thực hiện tốt công tác vận động tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật BHXH, Luật BHYT để chủ sử dụng lao động, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức; Hàng năm tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những cá nhân, những đơn vị trong và ngoài ngành làm tốt công tác BHYT.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chính sách BHYT.

- Phối hợp liên ngành, huy động sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức phi Chính phủ trong đóng góp thúc đẩy sự tham gia BHYT.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc thực hiện kế hoạch, phối hợp với Sở tài chính huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng các cơ sở y tế theo kế hoạch.

4. Sở Tài chính:

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước kịp thời để mua thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT theo quy định phân cấp hiện hành.

- Căn cứ ngân sách của địa phương, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của Kế hoạch.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chỉ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT thuộc trách nhiệm của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xác định, quản lý đối tượng tham gia BHYT thuộc trách nhiệm của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia BHYT của người sử dụng lao động, người lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

- Phối hợp với các ngành xây dựng cơ chế, chính sách ổn định giai đoạn 2016 - 2020 cho nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước, hỗ trợ đóng.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế trường học, thực hiện các giải pháp liên quan đến mở rộng BHYT đối với HSSV đảm bảo chỉ tiêu tham gia BHYT được giao. Xây dựng kế hoạch thực hiện BHYT cho HSSV, đảm bảo đến năm 2017 có 100% đối tượng này tham gia BHYT.

- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do ngành giáo dục và đào tạo quản lý theo quy định của Luật BHYT.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do ngành giáo dục và đào tạo quản lý theo quy định của Luật BHYT.

- Chỉ đạo Phòng Giáo dục, Hiệu trưởng các trường trong toàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật BHYT; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh là một tiêu chí thi đua đối với đơn vị.

- Kiện toàn mạng lưới y tế trường học, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên, chỉ đạo việc sử dụng quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các trường đạt hiệu quả cao.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương phối hợp với cơ quan BHXH để có kế hoạch cụ thể, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về BHYT.

8. Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức công đoàn trực thuộc phối hợp các ngành chức năng giám sát việc quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật. Đổi mới phương thức hoạt động tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để khi có xảy ra sự tranh chấp về lao động, bị thiệt thòi về quyền lợi BHXH, BHYT thì tổ chức công đoàn kịp thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, tạo sự công bằng trong thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT;

9. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố:

a) Căn cứ kế hoạch lộ trình BHYT toàn dân giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, đưa chỉ tiêu BHYT vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm tại địa phương.

b) Kiện toàn Ban Chỉ đạo BHYT từ huyện, thị xã, thành phố đến cơ sở. Tổ chức triển khai quán triệt Luật BHYT trong nội bộ cán bộ, đảng viên nhằm nâng cao nhận thức về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận động thân nhân, gia đình tích cực tham gia.

10. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:

Tích cực vận động, tuyên truyền hội viên nhận thức được chính sách hỗ trợ của nhà nước, tích cực tham gia BHYT.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Sở Y tế hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

(Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 11/12/2015 của UBND tỉnh Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2015- 2020)

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- BHXH Việt Nam;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Mục IV;
- VP: CVP, các PCVP; các CV (gửi qua mạng);
- Lưu: VT, YT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Dung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2016 thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 162/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/11/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Dung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản