- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 3Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 4Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 5Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 29/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 10Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2017, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO, CẬN NGHÈO
1. Đặc điểm tình hình:
Sau một năm thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, với những chính sách trợ giúp chung theo quy định và các chính sách hỗ trợ đặc thù của thành phố được triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả, đã giúp cho hàng ngàn hộ nghèo, hộ cận nghèo giảm bớt thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, thu nhập được nâng cao, mức sống được cải thiện, vượt qua chuẩn nghèo về thu nhập.
Qua đó, tỷ lệ hộ nghèo của thành phố đã hạ xuống còn 3,75% so với hộ dân, giảm 1,37% tỷ lệ hộ nghèo, đạt 137% so với mục tiêu kế hoạch đề ra1. Tuy nhiên, số hộ thoát nghèo chỉ mới vượt qua chuẩn nghèo về thu nhập hoặc giảm bớt thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản, sau khi vượt qua chuẩn nghèo phần lớn đều rơi vào diện cận nghèo, cần được tiếp tục trợ giúp và đây cũng là vấn đề mà các địa phương cần quan tâm hơn nữa trong việc triển khai thực hiện Chương trình; đồng thời cũng cần nghiên cứu và đề ra nhiều hơn nữa các giải pháp khả thi để đảm bảo Chương trình thực hiện có tính hiệu quả và bền vững.
2. Thực trạng nghèo, cận nghèo:
Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31 tháng 12 năm 2016; thành phố Cần Thơ hiện còn 11.993 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 3,75% và 10.274 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 3,21%; với các đặc trưng sau:
a) Hộ nghèo khu vực thành thị: 6.577 hộ - tỷ lệ 3,02%
b) Hộ nghèo khu vực nông thôn: 5.416 hộ - tỷ lệ 5,33%
c) Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 1.146 hộ - tỷ lệ 9,56%2
d) Hộ nghèo chính sách Người có công: 101 hộ - tỷ lệ 0,84%
đ) Hộ nghèo chính sách bảo trợ xã hội: 1.830 hộ - tỷ lệ 15,26%3
e) Phân theo nhóm thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản:
- Tiếp cận dịch vụ y tế: 827 hộ - tỷ lệ 6,90%
- Bảo hiểm y tế: 7.817 hộ - tỷ lệ 65,18%
- Trình độ giáo dục người lớn: 2.992 hộ - tỷ lệ 24,95%
- Tình trạng đi học của trẻ em: 1.724 hộ - tỷ lệ 14,38%
- Chất lượng nhà ở tạm bợ, thiếu kiên cố: 7.775 hộ - tỷ lệ 64,83%
- Diện tích nhà ở dưới 8m2/người: 4.236 hộ - tỷ lệ 35,32%
- Nguồn nước sinh hoạt chưa hợp vệ sinh: 3.272 hộ - tỷ lệ 27,28%
- Hố xí hợp vệ sinh: 6.758 hộ - tỷ lệ 56,35%
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: 2.272 hộ - tỷ lệ 18,94%
- Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: 1.034 hộ - tỷ lệ 8,62%
II. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO:
1. Mục tiêu chung:
Nâng dần tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng cao mức sống, thu nhập của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phấn đấu đến cuối năm 2017 giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo tương ứng 3.124 hộ, hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,75% so với hộ dân; giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số, tương ứng 179 hộ; hạ tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số xuống còn 10,80% so với hộ dân tộc thiểu số.
2. Các chính sách, dự án thuộc Chương trình:
Để đạt được mục tiêu trên, ngay từ đầu năm 2017 các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện cần triển khai đồng bộ các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo như: y tế, giáo dục, nhà ở, tín dụng ưu đãi, khuyến nông, dạy nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả, hỗ trợ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ... được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu như sau:
a) Chính sách trợ giúp:
- Cung cấp tín dụng ưu đãi cho 36.403 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác vay số tiền 810.882 triệu đồng; trong đó có 5.545 lượt hộ nghèo được vay 122.459 triệu đồng, 9.153 lượt hộ cận nghèo vay 234.059 triệu đồng, 8.684 lượt hộ mới thoát nghèo vay 204.321 triệu đồng để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện mức sống, có điều kiện vươn lên thoát nghèo.
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 44.246 người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, người đang sinh sống trên địa bàn đặc biệt khó khăn; 35.137 người thuộc hộ cận nghèo; đảm bảo 100% các thành viên trong hộ nghèo, hộ cận nghèo đều được cấp thẻ (bao gồm các trường hợp đã được cấp thẻ diện khác như: chính sách người có công, bảo trợ xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi...).
- Thực hiện đầy đủ chính sách hỗ trợ giáo dục cho khoảng 25.000 học sinh, sinh viên nghèo theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ như: hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí cho học sinh nghèo, kinh phí 8.685 triệu đồng; thực hiện chính sách đặc thù của thành phố hỗ trợ kinh phí học tập cho 30 học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo đang theo học tại các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề với kinh phí 155,2 triệu đồng.
- Xây dựng 1.000 căn nhà hỗ trợ hộ nghèo kinh phí 33.680 triệu đồng; trong đó, xây dựng 210 căn theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg kinh phí 8.400 triệu đồng; 790 căn còn lại từ nguồn vận động xã hội hóa của các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể kinh phí 25.280 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, tư vấn và trợ giúp pháp lý miễn phí cho 100% hộ nghèo có nhu cầu trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Trợ cấp tiền điện hàng quí cho 11.993 hộ nghèo và 1.999 hộ chính sách xã hội với số tiền 8.082 triệu đồng.
- Trợ cấp trực tiếp để hỗ trợ phát triển sản xuất cho 324 hộ nghèo vùng khó khăn4, với 1.270 khẩu với số tiền 101,60 triệu đồng.
- Thực hiện chính sách đặc thù của thành phố trợ cấp Tết Nguyên đán năm 2017 cho 11.993 hộ nghèo số tiền 9.594 triệu đồng.
- Lồng ghép đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, để hỗ trợ cho 400 người nghèo, cận nghèo được học nghề gắn với tạo việc làm, kinh phí 1.200 triệu đồng.
- Lồng ghép Chương trình khuyến nông theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ, để tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho 1.000 lượt hộ nghèo, kinh phí 1.000 triệu đồng.
- Triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với 206 hộ được hỗ trợ, kinh phí thực hiện 11.031 triệu đồng.
b) Dự án thuộc Chương trình:
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.
Các quận, huyện tiếp tục nhân rộng các mô hình sinh kế/giảm nghèo hiệu quả trên địa bàn, dự kiến có 109 mô hình được thực hiện với kinh phí 46.010 triệu đồng, trong đó nguồn vốn tín dụng ưu đãi 30.428 triệu đồng và vận động cộng đồng 15.882 triệu đồng.
- Nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông, giám sát.
+ Tổ chức tập huấn công tác giảm nghèo cho 854 cán bộ cơ sở, trong đó có trên 90% là cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, ấp;
+ Thực hiện các hoạt động truyền thông về giảm nghèo bền vững thông qua hình thức tuyên truyền từ báo, đài, tờ rơi.
+ Tổ chức các cuộc đối thoại cộng đồng về chính sách giảm nghèo, đối thoại cán bộ cơ sở về công tác quản lý và thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở địa phương;
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện, xã;
Tổng kinh phí thực hiện là 600 triệu đồng từ nguồn ngân sách thành phố. Thực hiện quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững bằng phần mềm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao trên địa bàn quận, huyện và thành phố, khuyến khích và chuyển giao nghiệp vụ quản lý bằng phần mềm cho các xã, phường, thị trấn có điều kiện tiếp cận và sử dụng.
c) Trợ giúp xã hội:
Thực hiện đầy đủ chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội ngoài cộng đồng và đang được nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở xã hội theo Nghị định số 06/2011/NĐ-CP, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP và Nghị định số 136/2013/NĐ- CP của Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện:
Tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố năm 2017 là 935.685,25 triệu đồng, trong đó:
a) Ngân sách Trung ương: 32.102,40 triệu đồng
b) Ngân sách địa phương: 58.000,85 triệu đồng
c) Vốn vay ưu đãi: 817.152,00 triệu đồng
d) Vận động cộng đồng: 28.430,00 triệu đồng
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện tốt các chính sách, dự án giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định; tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực giảm nghèo, giám sát đánh giá, dạy nghề cho người nghèo, điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách và phân bổ nguồn lực cho kế hoạch; phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện lồng ghép Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới với Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững của thành phố đạt hiệu quả cao.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch; theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính thực hiện chương trình.
4. Sở Y tế: Tổ chức và thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhất là ở tuyến cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí, trợ cấp học bổng, hỗ trợ dụng cụ học tập đối với học sinh con hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, gia đình chính sách, dân tộc thiểu số, theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các chính sách trợ giúp khác đối với học sinh, sinh viên nghèo, hoàn cảnh khó khăn theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, lồng ghép các chính sách, dự án về khuyến nông, khuyến ngư và hỗ trợ phát triển nông nghiệp để trợ giúp người nghèo.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
8. Sở Tư pháp: Chủ trì, chỉ đạo thực hiện tư vấn và trợ giúp pháp lý miễn phí cho hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định.
10. Cục Thuế: Thực hiện miễn giảm thuế nông nghiệp, đất ở cho hộ nghèo theo quy định.
11. Bảo hiểm xã hội thành phố: Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội quận, huyện phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình kịp thời, tránh trùng lắp đối tượng.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Cần Thơ: Chủ trì, phối hợp quận, huyện, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn phát triển sản xuất, tham gia mô hình sinh kế/giảm nghèo, tham gia xuất khẩu lao động, làm nhà ở, vay vốn học tập... để tạo điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống, vươn lên thoát nghèo.
13. Ban Dân tộc thành phố: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành thành phố theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, chỉ đạo các địa phương tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách trợ giúp khác đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tiếp tục đẩy mạnh vận động quỹ “Vì người nghèo” để thực hiện các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở và tham gia nhân rộng mô hình sinh kế/giảm nghèo để tăng thu nhập. Chỉ đạo các thành viên Mặt trận, các tổ chức xã hội, đoàn thể tiếp tục phát huy thành quả đạt được về xã hội hóa góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các địa phương.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh…: Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục thường xuyên đối với hội viên nghèo để nâng cao nhận thức, ý thức vươn lên thoát nghèo; hỗ trợ công tác dạy nghề, phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Cần Thơ hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất và tham gia xây dựng các mô hình sinh kế/giảm nghèo bền vững ở địa phương.
16. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên cơ sở kế hoạch chung của quận, huyện.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phân loại các nhóm hộ nghèo theo nguyên nhân, để có các chính sách, giải pháp trợ giúp phù hợp; chủ động xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế/giảm nghèo hiệu quả, phấn đấu các xã, phường, thị trấn đều có ít nhất 1 mô hình được thực hiện nhân rộng trên địa bàn; phân công giao nhiệm vụ và kêu gọi sự trợ giúp từ doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đối với hộ nghèo; tạo phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, thoát nghèo vươn lên khá giả trong cộng đồng dân cư.
Các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao; lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các kế hoạch: Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc triển khai thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về thực hiện Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch liên tịch số 02/KHLT-UBND- UBMTTQVNTP ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ về tổ chức thực hiện Nghị quyết liên tịch số 88/NQLT/CP-UBMTTQVN ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, về việc phối hợp thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tại thành phố Cần Thơ năm 2017; yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện. Đồng thời, Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 15 tháng 11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
(Đính kèm Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3)
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Nghị quyết 60/2016/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND phê chuẩn chương trình việc làm và giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 4734/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Xây dựng điểm điển hình giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020”
- 6Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 3Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 4Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 5Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 6Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 29/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 9Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 11Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 60/2016/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 14Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND phê chuẩn chương trình việc làm và giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020
- 15Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 4734/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Xây dựng điểm điển hình giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020”
- 18Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Cần Thơ năm 2017
- Số hiệu: 08/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/01/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Lê Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định