- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Bộ luật hình sự 2015
- 11Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 13Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 14Luật Tố cáo 2018
- 15Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 17Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 21Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 22Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 23Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 24Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 25Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 26Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 28Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 31Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2023
- 33Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2019 về triển khai, thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 34Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 39Quyết định 69/2021/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 40Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 42Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 43Quyết định 390/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 45Kết luận 35-KL/TW năm 2022 về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 46Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 47Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 48Luật Thanh tra 2022
- 49Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 50Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 51Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 52Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 53Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 54Kế hoạch 2032/KH-TTCP năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 55Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 56Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 57Công văn 2767/TTCP-C.IV năm 2023 định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 01 năm 2024 |
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
Thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; Thông báo Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Quy định số 131, 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, hoạt động thanh tra, kiểm toán và điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; các Thông báo kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của BCH Trung ương và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng tiêu cực tỉnh Vĩnh Phúc về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tạo sự chuyển biến tích cực, toàn diện trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, kỷ cương, liêm chính.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, HĐND, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực phải được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; lấy phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách, đột phá; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự; gắn phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gồm: Tăng cường đẩy mạnh công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng và ban hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn, quy định về tặng quà và nhận quà tặng, kiểm soát xung đột lợi ích; chuyển đổi vị trí công tác; kê khai và công khai bản kê khai tài sản thu nhập; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, những địa bàn phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, được dư luận xã hội quan tâm; chú trọng thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc để phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý tố cáo, tin báo, phản ánh, báo cáo về các hành vi, vụ việc tham nhũng theo quy định; chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực; tăng cường đẩy mạnh việc thu hồi tài sản tham nhũng bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự, kinh tế, tiêu cực. Tiến hành đồng bộ giữa kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính của Nhà nước, đoàn thể và xử lý hình sự đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, tham nhũng, tiêu cực.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024, trong đó nêu rõ nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến, đối tượng tuyên truyền phổ biến, thời gian triển khai thực hiện, kinh phí thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung vào các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương[1]; các thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTN tiêu cực[2]; Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành; các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Tỉnh ủy, HĐND, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo PCTN, tiêu cực tỉnh[3].
Hình thức tuyên truyền, phổ biến được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, loa truyền thanh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông qua sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên đề, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết, in, phát tờ rơi; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh và Đề án 1974 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng, chống tham nhũng cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2023, qua đó nâng cao nhận thức, hiểu biết của người đứng đầu, của cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Việc cung cấp thông tin, tuyên truyền được thực hiện theo Quy định số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 của Ban Chấp hành TW Đảng về chỉ đạo định hướng và cung cấp thông tin, tuyên truyền phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương ban hành kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chủ động rà soát, tham mưu Tỉnh ủy, HDNĐ, UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nhất là cơ chế về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kịp thời khắc phục những bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực đặc biệt trong các lĩnh vực tổ chức cán bộ, tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng, đấu thầu, đấu giá tài sản, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục…
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 320/KH-UBND ngày 05/12/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kế hoạch kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hằng năm; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để kịp thời phát hiện những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp hoặc trái với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế kịp thời theo quy định.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, bộ phận có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ được giao.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị 10/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh về Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ, tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; kịp thời tiếp nhận, kiểm tra các thông tin, phản ánh, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp để xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm bị phát hiện; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 20/CT- TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính[4].
6. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
6.1. Thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc quy định về công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nội dung công khai, hình thức công khai, thời điểm công khai phải đảm bảo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật có liên quan. Tăng cường, đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân biết, kiểm tra, giám sát, thực hiện.
6.2. Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; ban hành đầy đủ và thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; kịp thời rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy chế, quy định của UBND tỉnh và của cơ quan, tổ chức, đơn vị về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; tăng cường công khai, dân chủ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, chú trọng công tác kiểm tra, giám sát nội bộ việc xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn; hạn chế thấp nhất những sơ hở, bất cập trong quản lý làm phát sinh tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
6.3. Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, quy định về tặng quà và nhận quà tặng, kiểm soát xung đột lợi ích.
a) Thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, quy định về tặng quà và nhận quà tặng.
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh[5].
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo, quán triệt thực hiện nghiêm túc quy định về tặng quà và nhận quà tặng tại Điều 22, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Điều 24 đến Điều 28, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
b) Thực hiện kiểm soát xung đột lợi ích
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương ban hành kế hoạch rà soát xung đột lợi ích; nghiêm túc tổ chức thực hiện quy định về kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện xung đột lợi ích thì phải thông tin, báo cáo người có thẩm quyền xử lý, áp dụng các biện pháp xử lý xung đột lợi ích theo quy định.
6.4. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm ban hành, công khai Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Nội dung kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, các trường hợp cụ thể phải chuyển đổi, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6.5. Thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan,tổ chức, đơn vị
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước[6] về kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập đảm bảo trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, kiên quyết xử lý vi phạm trong kê khai tài sản, thu nhập.
Thanh tra tỉnh tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; chủ động bố trí cán bộ chuyên môn, đề xuất trang thiết bị và cơ sở vật chất, kỹ thuật; kiện toàn tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý bản kê khai tài sản thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo thẩm quyền; xây dựng và thực hiện quy chế quản lý, khai thác sử dụng hồ sơ, tài liệu về về kiểm soát tài sản thu nhập tại Thanh tra tỉnh theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; chủ động xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản thu nhập năm 2024 đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh đảm bảo đúng định hướng của Thanh tra Chính phủ tại Văn bản số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023; tiến hành xác minh tài sản, thu nhập theo kế hoạch được duyệt; chủ động phối hợp với Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ban hành tại Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị; phối hợp với Thanh tra Chính phủ triển khai thực hiện Đề án Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản thu nhập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 theo Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 8/9/2023 của Thanh tra Chính phủ.
6.6. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
a) Về cải cách hành chính:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tiếp tục tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, hoàn thiện và công bố kịp thời các thủ tục hành chính; công khai, minh bạch thủ tục hành chính; rút ngắn thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định[7]; tiếp tục tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành để nâng cao hiệu quả, năng suất lao động trong công tác quản lý và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong hoạt động của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện; khắc phục tình trạng chậm thời hạn giải quyết theo quy định; đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện Đề án số hóa trong quản lý và Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030; tạo tiền đề triển khai các dịch vụ công trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, góp phần xây dựng Chính phủ số, xã hội số, kinh tế số, công dân số và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Về thực hiện phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021.
c) Đổi mới công nghệ quản lý:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc; sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; từng bước ứng dụng hệ thống ghi âm, ghi hình, camera trực tuyến tại các địa điểm có tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp và có bộ phận thường trực để theo dõi, giám sát thường xuyên; quan tâm đầu tư, triển khai thực hiện tốt văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh về xây dựng và thực hiện “Chính phủ điện tử” trong phạm vi cấp, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6.7. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nêu cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức sâu sắc vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; tăng cường, đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực; chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng, phát hiện, xử lý tham nhũng, gắn công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các quy định nêu gương, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
7. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực
7.1. Qua công tác tự kiểm tra nội bộ
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hằng năm; tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ, kiên quyết xử lý các trường hợp bao che cho cán bộ cấp dưới vi phạm, tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ.
7.2. Qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo gắn với đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng, dư luận xã hội quan tâm như: Quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; quản lý tài chính, ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư, mua sắm công; công tác cán bộ; hoạt động tín dụng; chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp của nhân dân…; chú trọng nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo thực tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát; kiên quyết xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là việc tiếp nhận, xử lý tin báo, phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực, thực hiện các quy định về bảo vệ người tố cáo[8]; tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ tục các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài để đảm bảo ổn định tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nếu phát hiện hành vi, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực thì kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ chức năng để xử lý, giải quyết kịp thời theo quy định, không chờ đến hết thời hạn thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đối với các vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, chủ động đề xuất cơ quan có thẩm quyền báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh đưa vào diện theo dõi, chỉ đạo xử lý theo quy định.
7.3. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, tiêu cực[9]. Đề nghị các cơ quan chức năng: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường công tác phối hợp, tập trung điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm, nghiêm minh, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; công bố công khai kết quả xét xử để nhân dân kiểm tra, giám sát; góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và các cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc.
7.4. Công tác thu hồi tài sản tham nhũng
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế [10]. Cục Thi hành án dân sự tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan: Công an, Viện KSND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các sở, ngành liên quan và chính quyền các địa phương trên địa bàn tỉnh tập trung thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế, tiêu cực. Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo về công tác thu hồi tài sản tham nhũng tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực[11], nhất là quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019/NĐ-CP; tăng cường, đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ giải pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước; xây dựng quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ để phòng, ngừa tham nhũng, kiểm soát xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tự kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; đồng thời, xác định rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng (nếu có); xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, tích cực tham gia hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và đấu tranh, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền đối với các hoạt động quản lý hành chính nhà nước; chấp hành nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; tạo môi trường hoạt động thuận lợi, lành mạnh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đảm bảo an ninh, an toàn.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức mình và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động giám sát đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền để phát huy hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng trong hoạt động công vụ. Tăng cường quan hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng trong phát hiện và xử lý tin báo, tố giác tội phạm tham nhũng, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội, của truyền thông, báo chí trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ ở cơ sở; trả lời, làm rõ những ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri, cơ quan báo chí về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
10. Tham gia các hoạt động hợp tác Quốc tế và đối ngoại về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Thủ trưởng các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tham gia hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài .. theo đúng quy định; nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và sự tham gia của Việt Nam vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng theo hướng tích cực, chủ động, thực chất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Việt Nam trong phòng, chống tham nhũng theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
1.1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 đảm bảo đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền được giao. Triển khai thực hiện đầy đủ, đúng quy định các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa tham nhũng; phát hiện, xử lý tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật năm 2024 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 27/3/2019 của UBND tỉnh về triển khai, thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Quyết định số 1974/QĐ-UBND, ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021- 2024. Triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại phần II, III Kế hoạch này.
1.2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm, tự kiểm tra nội bộ việc chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các chuyên đề nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, những địa bàn phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, được dư luận xã hội quan tâm; xử nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và tập thể, cá nhân liên quan đối với các vi phạm, khuyết điểm (nếu có).
1.3. Các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân nghiêm túc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu tại mục 8, phần II Kế hoạch này; tăng cường, đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1. Thanh tra tỉnh:
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch công tác chuyên đề về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tiêu cực tỉnh, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; kịp thời theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các chuyên đề nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được cấp trên chỉ đạo triển khai trong năm 2024; thực hiện nghiêm túc, chất lượng công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023, Quyết định thành lập Tổ công tác đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023 theo Bộ chỉ số đánh giá của Thanh tra Chính phủ; triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác đánh giá phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.
- Xây dựng Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; triển khai thực hiện nghiêm túc công tác xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Văn bản số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024.
- Chỉ đạo Thanh tra các sở, ngành, huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2024 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo đúng quy định của Luật Thanh tra năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó tiến hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực từ 10 đến 20% số đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án 1974 của UBND tỉnh về Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng, chống tham nhũng cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021- 2024.
2.2. Sở Tài chính
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý tài chính, ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đúng quy định pháp luật.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024; đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức triển khai thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch thanh tra năm 2024 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, trong đó tập trung vào nội dung thanh tra chấp hành Luật Ngân sách nhà nước. Tiến hành thanh tra, kiểm tra từ 10 đến 20% số các đơn vị trực thuộc về trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành của tỉnh để triển khai, thực hiện hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của tỉnh về xây dựng Chính phủ điện tử; số hóa quản lý hành chính, số hóa dữ liệu dân cư,… nhằm hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý hành chính nhà nước và cải cách hành chính của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn về hoạt động của Cổng thông tin, giao tiếp điện tử để phát huy tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trên Cổng thông tin, giao tiếp điện tử của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.4. Sở Nội vụ:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra trách nhiệm công vụ năm 2024, thành lập Đoàn kiểm tra trách nhiệm công vụ của tỉnh để tiến hành kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động công vụ trên địa bàn. Hướng dẫn, chỉ đạo Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện thành phố tiến hành kiểm tra trách nhiệm công vụ từ 10 đến 20% các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổ chức kiểm tra đột xuất để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, vi phạm, góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.5. Sở Tư pháp:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật năm 2024 theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh trong đó có nội dung tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường, đẩy mạnh việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tổng hợp kết quả rà soát, kiến nghị của các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố (nêu tại mục 4, Phần II Kế hoạch này) theo quy định.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Trường Cao đẳng, Trung tâm chính trị huyện, thành phố trên địa bàn: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; hàng năm thực hiện việc rà soát, kịp thời cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chương trình giáo dục, đào tạo nhằm đảm bảo nội dung giảng dạy phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2.7. Công an tỉnh: Tiếp tục chủ động tăng cường phối hợp, hướng dẫn các cấp, ngành của tỉnh về triển khai, thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ- TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 làm cơ sở ứng dụng cho thực hiện số hóa trong quản lý hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính nhà nước, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
3. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Tăng cường thực hiện hoạt động giám sát về trách nhiệm thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập cấp tỉnh thực hiện giám sát công tác xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đề nghị các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường phối hợp với UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ phòng chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt gửi UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan theo quy định.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-TTCP, ngày 22/3/2021 của Thanh tra Chính phủ Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng và Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Trên đây là Kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024; Thủ trưởng các cấp, ngành, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm triển khai, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị và Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Thông báo Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTNTC; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC về một số nội dung về công tác phòng, chống tiêu cực; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và PCTNTC trong công tác cán bộ; Quy định số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 của Ban Chấp hành TW Đảng về chỉ đạo định hướng và cung cấp thông tin, tuyên truyền PCTNTC; Quy định số 131, 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực, PCTNTC trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, hoạt động thanh tra, kiểm toán và điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về PCTNTC đến năm 2030; Luật PCTN 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành…
[2] Các Thông báo Kết luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC gồm: Số 30-TB/BCĐTW ngày 15/01/2023; số 33-TB/BCĐTW ngày 15/5/2023; số 38-TB/BCĐTW ngày 24/8/2023…
[3] Chỉ thị số 24-CT/TU, ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTNTC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 158-KH/TU, ngày 31/7/2023 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC theo Thông báo số 146a- TB/BCĐTW, ngày 28/02/2023 của Ban Nội chính TW về kết quả kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; Kế hoạch số 159-KH/TU, ngày 31/7/2023 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC theo Thông báo số 154-TB/BCĐTW, ngày 29/3/2023 của Ban Nội chính TW về kết quả kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác giám định, định giá tài sản trong giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; Nghị quyết số 69-NQ/BCSĐ ngày 22/7/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh về lãnh đạo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và PCTNTC trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khối quản lý nhà nước của tỉnh giai đoạn 2022 - 2026; Kế hoạch số 320/KH-UBND ngày 05/12/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia PCTNTC đến năm 2030…
[4] Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương; Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh v/v tăng cường thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với CBCCVC trên địa bàn tỉnh; Văn bản số 10310/UBND-TH4 ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 24/11/2023 về thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ...
[5] Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm, Chỉ thị số 05-CT/TW, Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định nêu gương của người cán bộ đảng viên; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của CBCCVC làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 14/4/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 3569/QĐ-CT ngày 05/12/2014 của UBND tỉnh V/v ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 130/KH-UBND, ngày 6/8/2019 về triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ..
[6] Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở; Kế hoạch số 75-KH/TU ngày 04/4/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị; Kết luận số 80-KL/TU ngày 18/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
[7] Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC; Chỉ thị số 30/CT-TTg, ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 04/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025; Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 10/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 2866/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025...
[8] Luật Tiếp công dân năm 2013, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Thông tri số 20-TT/TU ngày 26/3/2019 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị...
[9] Kế hoạch số 42-KH/TU ngày 29/7/2021 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận 05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Quy chế liên ngành số 1899/QCLN/VKS- CA-TTr-TN&MT, NN & PTNT, QLTT - CT - CCHQ ngày 23/12/2021 về phối hợp giữa các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, giải quyết thông tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng, chức vụ; Kế hoạch số 158-KH/TU, ngày 31/7/2023 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC theo Thông báo số 146a-TB/BCĐTW, ngày 28/02/2023 của Ban Nội chính TW...
[10] Chỉ thị 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 20/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư…
[11] Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về những điều đảng viên không được làm; Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực về một số nội dung về công tác phòng, chống tiêu cực; Chỉ thị số 24-CT/TU, ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 320/KH- UBND ngày 05/12/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030..
- 1Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 3061/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Bộ luật hình sự 2015
- 11Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 12Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 13Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 14Luật Tố cáo 2018
- 15Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 17Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2018 về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 21Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 22Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 23Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 24Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 25Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 26Thông tư 02/2021/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 28Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 31Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2023
- 33Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2019 về triển khai, thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 34Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 37Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 39Quyết định 69/2021/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 40Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 42Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 43Quyết định 390/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 45Kết luận 35-KL/TW năm 2022 về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 46Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 47Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 48Luật Thanh tra 2022
- 49Công điện 280/CĐ-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương do Thủ tướng Chính phủ điện
- 50Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 51Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 52Công điện 968/CĐ-TTg năm 2023 về tiếp tục chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ điện
- 53Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 54Kế hoạch 2032/KH-TTCP năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 55Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 56Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 57Công văn 2767/TTCP-C.IV năm 2023 định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 59Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2024 phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 60Quyết định 3061/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 61Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kế hoạch 05/KH-UBND phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 05/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Lê Duy Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định