- 1Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Luật nuôi con nuôi 2010
- 4Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Luật Thủ đô 2012
- 7Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 8Luật Công chứng 2014
- 9Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 12Luật đấu giá tài sản 2016
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 15Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 16Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 17Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 18Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 19Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 20Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 21Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 23Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 24Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 25Thông tư 12/2019/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 26Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 27Quyết định 1011/QĐ-BTP năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 28Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 30Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 31Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 33Quyết định 19/2022/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 34Quyết định 4610/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Phương án ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 35Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao trách nhiệm của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác hòa giải ở cơ sở do thành phố Hà Nội ban hành
- 37Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/KH-UBND | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2024
Căn cứ định hướng công tác tư pháp năm 2024 của Bộ Tư pháp, Chương trình công tác của Thành ủy, Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 06/12/2023 của HĐND Thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội năm 2024, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Thực hiện chủ đề công tác năm 2024 của Thành phố: “ Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển”, Công tác tư pháp thành phố Hà Nội, tập trung thực hiện đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả nhiệm vụ công tác Tư pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác Tư pháp từ Thành phố đến cơ sở; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; tiêu cực, xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp; góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, đảm bảo trật tự an toàn, an sinh xã hội và hội nhập quốc tế.
2. Việc xây dựng và triển khai kế hoạch công tác Tư pháp phải căn cứ các quy định của pháp luật, bám sát mục tiêu và phương châm chỉ đạo điều hành năm 2024 của Chính phủ, nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2024 của Bộ Tư pháp, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025 và các văn bản của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố triển khai nhiệm vụ chính trị của Thành phố năm 2024 để triển khai công tác Tư pháp Thủ đô với chất lượng, hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG:
1. Công tác xây dựng, thẩm định; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL):
1.1. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban pháp luật Quốc hội, Bộ Tư pháp và các cơ quan thuộc Quốc hội, Chính phủ để nghiên cứu giải trình, tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV; tổ chức triển khai xây dựng các văn bản chi tiết thi hành Luật theo quy định.
1.2. Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Ban hành VBQPPL và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật và văn bản số 1025/UBND-NC ngày 07/4/2022 của UBND Thành phố về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố. Chỉ đạo các sở, ngành chủ động rà soát, xây dựng danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố dự kiến ban hành năm 2024 theo các quy định mới của Trung ương, các Chương trình, kế hoạch công tác của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố.
1.3. Tổ chức thực hiện công tác góp ý, thẩm định dự thảo văn bản QPPL theo đề nghị của các Sở, ngành, đơn vị; Thực hiện tốt công tác theo dõi, đôn đốc xây dựng văn bản của Thành phố hiệu quả, chất lượng; Tập trung làm tốt, kịp thời công tác xây dựng, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL, trong đó chú trọng vào bảo đảm tính khả thi của văn bản, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội của Thành phố.
1.4. Thường xuyên tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND Thành phố ban hành; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND Thành phố ban hành nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo để kịp thời xử lý.
1.5. Chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố:
Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của Trung ương, Thành phố để triển khai thi hành Luật Thủ đô (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua.
Thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát thường xuyên, theo chuyên đề, lĩnh vực và công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Chú trọng triển khai những biện pháp đôn đốc, theo dõi việc xử lý văn bản sau kiểm tra; Thực hiện công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố kỳ 2019 – 2023.
1.6 Kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật đặc biệt là đội ngũ cán bộ pháp chế của các Sở, ngành; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cán bộ pháp chế.
2. Công tác quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở:
2.1 Tiếp tục quán triệt đầy đủ, tổ chức thực hiện nghiêm Kết luận số 80- KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 9/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Kế hoạch số 02-KH/TU ngày 6/11/2020 của Thành uỷ và Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020; Các Kế hoạch, Đề án, Chương trình về phổ biến giáo dục pháp luật của Trung ương và Thành phố ban hành.
2.2 Tăng cường truyền thông dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi); tuyên truyền Luật Thủ đô (sửa đổi) sau khi được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 và các Luật được thông qua tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV.
2.3 Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn diện, đồng bộ, hướng mạnh về cơ sở, lấy người dân làm trung tâm trong đó tập trung vào các văn bản pháp luật mới được ban hành; các văn bản pháp luật góp phần thực hiện chủ đề công tác năm 2024 của Thành phố, các nhiệm vụ chính trị và vấn đề dư luận quan tâm trên địa bàn Thành phố; dự thảo chính sách có tác động lớn trong xã hội; Đề án số 06 của Chính phủ, hoạt động tư pháp, cải cách tư pháp, pháp luật liên quan lĩnh vực tư pháp, thủ tục hành chính lĩnh vực tư pháp; chú trọng nội dung tuyên truyền theo từng chuyên đề pháp luật cụ thể, phù hợp với từng thời điểm, gắn với các sự kiện chính trị - xã hội và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, địa phương, đơn vị và nhu cầu xã hội; chú trọng công tác PBGDPL trong nhà trường và đối tượng đặc thù; đẩy mạnh các biện pháp thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Tổ chức triển khai có hiệu quả “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
2.4 Phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp PBGDPL và các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp; Chú trọng công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong PBGDPL; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về PBGDPL; Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL; Tiếp tục đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL, chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường tuyên truyền PBGDPL trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.
2.5 Duy trì thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch số 351/KH-UBND của UBND thành phố Hà Nội về triển khai, thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 13-9-2022 của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao trách nhiệm của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác hòa giải ở cơ sở”.
Rà soát, củng cố, xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, chú trọng thu hút lực lượng công an, bộ đội, cán bộ công chức đã công tác trong lĩnh vực pháp luật tham gia công tác hòa giải ở cơ sở. Phối hợp với cơ quan dân vận các cấp trong việc đẩy mạnh thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở gắn với phong trào thi đua “dân vận khéo” và tiếp tục nhân rộng mô hình “Tổ hòa giải 5 tốt”.
2.6 Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. Gắn việc thực hiện nhiệm vụ chuẩn tiếp cận pháp luật với việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn Thành phố.
2.7 Bảo đảm kinh phí cho công tác PBGDPL và hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật. Tăng cường bố trí kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp xã, đảm bảo ít nhất 20 triệu cho 01 đơn vị cấp xã.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, trách nhiệm bồi thường của nhà nước:
3.1. Tổ chức thực hiện triển khai đầy đủ, có hiệu quả các nội dung quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Tăng cường công tác tập huấn chuyên sâu nhất là kỹ năng xử phạt vi phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ công chức tham mưu, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố. Triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/2/2020 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tập trung vào các lĩnh vực khó khăn, phức tạp, nhằm kịp thời ngăn chặn, phát hiện sai sót, hướng dẫn cách khắc phục và đề xuất hướng xử lý, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3.2. Tiếp tục tập trung triển khai kịp thời, hiệu quả Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp trên cơ sở đó kịp thời phát hiện ra các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thi hành pháp luật, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố; Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ liên quan đến thi hành án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
3.3. Tiếp tục thực hiện tốt Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 và Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018;Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ; Triển khai kiểm tra công tác bồi thường nhà nước tại một số đơn vị trên địa bàn Thành phố.
3.4. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần cải thiện chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) và chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (chỉ số PCI) của Thành phố trong năm 2023. Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về theo dõi thi hành pháp luật và chỉ số B1.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp:
4.1 Tiếp tục thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, tiếp tục triển khai Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 26/02/2021 của UBND Thành phố về thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến trên địa bàn Thành phố, thực hiện hiệu quả, đúng thời hạn các nhiệm vụ của Đề án 06; Hoàn thành công tác Số hóa, tạo lập Cơ sở dữ liệu hộ tịch trên địa bàn Thành phố.
4.2 Tiếp tục thực hiện Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Tiếp tục thực hiện hiệu quả chứng thực bản sao điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP;
4.3 Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công ước La Hay năm 1993, tăng cường công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.
4.4 Tiếp tục thực hiện Luật Quốc tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.5 Tuyên truyền Triển khai thực hiện Đề án 06 lĩnh vực tư pháp; Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn triển khai thực hiện Đề án 06 lĩnh vực tư pháp.
4.6 Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi; Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn Quy trình nội bộ giải quyết TTHC lĩnh vực quốc tịch, chứng thực, hộ tịch, nuôi con nuôi.
4.7. Làm tốt công tác cấp Lý lịch tư pháp; Thực hiện cấp phiếu LLTP trực tuyến, qua cổng dịch vụ công quốc gia và Thành phố; qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Tăng cường cập nhật, tạo lập cơ sở dữ liệu LLTP tránh tình trạng tồn đọng thông tin LLTP; Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
5. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
5.1. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như: Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đấu giá tài sản; Luật Công chứng (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết sau khi được thông qua.
5.2. Chỉ đạo việc tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quản lý nhà nước hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư và phát huy vai trò của luật sư trong việc xây dựng, thực thi pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố.
5.3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế phối hợp trong việc kiện toàn đội ngũ giám định viên tư pháp vụ việc; giới thiệu hoặc cử giám định viên đủ điều kiện phục vụ công tác giám định, cung cấp thông tin về việc trưng cầu giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố.
5.4. Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý (TGPL) giai đoạn 2015-2025, các Kế hoạch về Trợ giúp pháp lý của UBND Thành phố; Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao năng lực cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ TGPL, góp phần bảo đảm an sinh xã hội; Chú trọng công tác phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng nhằm đảm bảo quyển được trợ giúp pháp lý của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh công tác truyền thông về TGPL và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác TGPL;
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật. Triển khai các biện pháp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, thừa phát lại,... Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động tự quản của các hội nghề nghiệp lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
5.6. Triển khai thực hiện hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch; đa dạng hóa các loại hình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp như: tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp trực tiếp, trên truyền hình, trên trang phổ biến giáo dục pháp luật...
6. Công tác tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
6.1. Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và theo quy định, chỉ đạo của Thành phố.
6.2. Thành phố chỉ đạo kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các Văn bản, chỉ đạo triển khai của Trung ương và Thành phố về công tác pháp chế.
6.3. Hướng dẫn, thực hiện xây dựng vị trí việc làm tại cơ quan, đơn vị ngành tư pháp theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp và hướng dẫn, chỉ đạo của Thành phố.
6.4. Tiếp tục rà soát, thực hiện công tác tổ chức cán bộ, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển, điều động, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức theo quy định.
6.5. Tiếp tục chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành Tư pháp về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong bối cảnh thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, chính quyền điện tử của Thành phố.
6.6. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, phát động thi đua và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, mô hình công tác thi đua khen thưởng gắn với thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; kịp thời động viên, khen thưởng, nhân rộng mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
7.1. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả Kế hoạch công tác thanh tra năm 2024, thanh tra đột xuất các tổ chức đơn vị có nhiều kiến nghị, phản ánh của tổ chức, công dân trong đó tập trung công tác thanh tra chuyên ngành lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác phòng chống tham nhũng lĩnh vực tư pháp, tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, chống lãng phí.
7.2. Giải quyết kịp thời các vụ việc tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh của công dân, cơ quan thông tin truyền thông trong lĩnh vực tư pháp; Quán triệt thực hiện nghiêm công tác tiếp công dân; Thực hiện kịp thời, hiệu quả việc xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
8. Cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin:
8.1. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện các nội dung về cải cách hành chính; triển khai có hiệu quả Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2024 của Thành phố trong đó triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ về công tác cải cách thể chế, TTHC, tổ chức bộ máy, chế độ công chức, công vụ, chuyển đổi số; phối hợp với cơ quan chức năng để hoàn thành việc đề xuất xây dựng Luật Thủ đô sửa đổi và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành Luật.
8.2. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Kịp thời ban hành và công khai Quyết định Công bố danh mục, quy trình nội bộ giải quyết TTHC lĩnh vực Tư pháp. Chủ động đề xuất thực hiện phân cấp, ủy quyền giải quyết TTHC theo chỉ đạo, quy định của Trung ương, Thành phố và Quyết định số 4610/QĐ-UBND của Thành phố; tiếp tục triển khai thí điểm việc ủy quyền cho công chứng Tư pháp – Hộ tịch phường ký chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký.
8.3. Tiếp tục phối hợp triển khai việc rà soát, hoàn chỉnh các dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo 100% các TTHC lĩnh vực Tư pháp đủ điều kiện đều được cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công.
8.4. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ sở dữ liệu quan trọng của ngành Tư pháp.Tiếp tục đầu tư thiết bị công nghệ thông tin cho các cơ quan Tư pháp từ Thành phố đến cơ sở, hiện đại hóa các khâu tiếp nhận, xử lý, giải quyết, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước trong việc xử lý công việc, giải quyết TTHC.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ tư pháp các cấp nhằm đáp ứng kịp thời về chuyên môn, nghiệp vụ công tác. Nghiên cứu giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý cơ sở dữ liệu chứng thực; triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ- CP bám sát nhiệm vụ trọng tâm của Thành ủy về “Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về Xây dựng Thành phố thông minh, Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số, Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước”.
9. Một số nhiệm vụ cụ thể lĩnh vực công tác. (Chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã:
- Căn cứ kế hoạch này và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024 của đơn vị mình để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024 của Thành phố; Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ, kết quả thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch công tác được giao. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Quan tâm củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế của cơ quan, đơn vị; đội ngũ công chức Tư pháp cấp huyện, cấp xã, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ công chức tư pháp, pháp chế.
2. Sở Tư pháp:
- Tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện.
- Tham mưu UBND Thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra trong các lĩnh vực về công tác Tư pháp; chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Sở Tư pháp theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan hướng dẫn xây dựng dự toán, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp Thành phố: Xây dựng và triển khai dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực Tư pháp; Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch, hoàn thiện hệ thống thông tin công chứng và triển khai các hệ thống CNTT dùng chung của Thành phố tại các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp.
5. Ban Thi đua khen thưởng Thành phố: Đề xuất với UBND Thành phố biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai công tác Tư pháp năm 2024.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố: Tiếp tục phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thi hành Luật Hộ tịch, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Lý lịch tư pháp, Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước, Luật Trợ giúp pháp lý, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
7. Chế độ thông tin, báo cáo:
- Sở Tư pháp là đầu mối thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, tổng hợp chung báo cáo Bộ tư pháp và UBND Thành phố theo quy định; có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã trong việc cung cấp thông tin, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, các báo cáo chuyên đề theo quy định. Tổ chức tập huấn đội ngũ làm công tác báo cáo thống kê của ngành Tư pháp trên địa bàn Thành phố.
- Các sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019, Thông tư số 19/2019/TT-BTP ngày 31/12/2019 và Quyết định số 1011/QĐ-BTP ngày 7/5/2020 của Bộ Tư pháp công bố danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp: Báo cáo 6 tháng trước ngày 16/6/2024, báo cáo năm trước ngày 18/11/2024 gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung.
- Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo phòng Tư pháp thực hiện báo cáo Sở Tư pháp kết quả công tác Tư pháp hàng tháng, quý (thực hiện theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 25/4/2022 của UBND Thành phố quy định chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn Thành phố).
Trên đây là Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 05/KH-UBND ngày 03/01/2024 của UBND Thành phố)
I. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật và văn bản số 1025/UBND-NC ngày 07/4/2022 của UBND Thành phố về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Triển khai thực hiện |
2 | Cập nhật hiệu lực, xác định văn bản pháp luật có hiệu lực cao hơn, đang có hiệu lực để đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoàn thiện hệ thống văn bản của thành phố. | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp, các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Triển khai thực hiện |
3 | Chủ động cập nhật, rà soát, nghiên cứu Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư giao để đề xuất Danh mục dự kiến xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND Thành phố | Năm 2024 | - Chủ trì: Các Sở, ngành TP. - Phối hợp: Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn. | Văn bản đề xuất, Dự thảo Tờ trình, hồ sơ trình |
4 | Chủ động nghiên cứu soạn thảo, xây dựng dự thảo Nghị quyết, Quyết định và lập hồ sơ trình ban hành văn bản theo đúng trình tự, quy trình ban hành văn bản theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (tham khảo văn bản số 1009/STP-VBPQ ngày 28/4/2022 của Sở Tư pháp hướng dẫn quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND Thành phố) | Năm 2024 | - Chủ trì: Các Sở, ngành TP. - Phối hợp: Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn. | Dự thảo Tờ trình, Quyết định, Nghị quyết, hồ sơ trình |
5 | Phối hợp với Ủy ban pháp luật Quốc hội, Bộ Tư pháp và các cơ quan thuộc Quốc hội, Chính phủ để nghiên cứu giải trình, tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV; tổ chức triển khai xây dựng các văn bản chi tiết thi hành Luật theo quy định. | Năm 2024 | - Chủ trì:UBND Thành phố. - Thực hiện: Các Sở, ngành Thành phố; Sở Tư pháp tổng hợp, theo dõi, đôn đốc. - Phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan Trung ương. | Báo cáo tiếp thu chỉnh lý dự thảo Luật; Hồ sơ, tài liệu liên quan |
II. CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Xây dựng các chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa bàn Thành phố. | Quý I năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở ban ngành, các hiệp hội, Tổng công ty trên địa bàn Thành phố. | Chương trình, Kế hoạch. |
2 | Xây dựng và phát sóng các chương trình hỗ trợ pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Đài phát thanh, truyền hình Hà Nội. | Quý II, III, IV năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội; Đoàn luật sư; Hội luật gia thành phố; các cơ quan tổ chức có liên quan. | Các chương trình hỗ trợ pháp luật. |
3 | Tổ chức các cuộc tập huấn theo chuyên đề kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: thuế, lao động, bảo hiểm, kinh doanh, phòng cháy chữa cháy, an toàn thực phẩm … | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở kế hoạch đầu tư; Các hiệp hội DN; BQL khu CN và chế xuất; Các Tổng công ty thuộc thành phố; Đoàn luật sư; Hội luật gia thành phố. | Hội nghị tập huấn. |
4 | Thực hiện cung cấp thông tin hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Trang thông tin điện tử Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thành phố Hà Nội tại mục Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, các chuyên mục tin tức pháp luật doanh nghiệp; giải đáp pháp luật, nghiên cứu trao đổi. | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các Sở, ngành có liên quan; Đoàn luật sư; Hội luật gia thành phố; Các hiệp hội doanh nghiệp... | Tin, bài giải đáp pháp luật, nghiên cứu, trao đổi. |
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024 (Ban hành kế hoạch riêng) | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Kết luận kiểm tra |
2 | Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023. (Ban hành kế hoạch riêng) | Năm 2024 | - Chủ trì: Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã - Phối hợp: Sở Tư pháp | Quyết định /Danh mục |
3 | Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024 | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Văn bản được cập nhật |
4 | Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội kỳ 2019 - 2023. | Năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Hà Nội Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban, ngành của Thành phố và các đơn vị có liên quan. | Quyết định/Báo cáo/Danh mục và Tập Hệ thống hóa văn bản QPPL |
5 | Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức được phân công làm công tác kiểm tra, rà soát văn bản trên địa bàn Thành phố. | Năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Hà Nội Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ban, ngành của Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan. | Hội nghị, hội thảo, Tờ gấp, chuyên mục, tin bài, video clip tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ... và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. |
IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả/ sản phẩm |
1. | Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính ; Thực hiện rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, thay thế các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính | Năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Hội nghị, hội thảo, Tờ gấp, chuyên mục, tin bài, video clip tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ... và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. |
2 | Tổ chức hội thảo, hội nghị, Tọa đàm tháo gỡ về những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là những khó khăn liên quan đến việc triển khai các quy định mới của Luật xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định hướng dẫn; góp ý các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của Bộ ngành trung ương. | Năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã. | Hội nghị, hội thảo, Tọa đàm, Báo cáo chuyên đề |
3 | Phổ biến, quán triệt các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm chính nhất là các quy định mới được ban hành đến tổ chức, cá nhân trên địa địa bàn thành phố; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về xử lý vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức làm công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố | Năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở ngành của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Hội nghị, hội thảo, Tờ gấp, chuyên mục, tin bài, video clip tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ... và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. |
4 | Tổ chức kiểm tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các Quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố (có kế hoạch riêng) | Quý I, II, III năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện, thị xã | Kết luận kiểm tra; Báo cáo Kết luận kiểm tra |
5 | Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (Có Kế hoạch theo Kế hoạch chỉ đạo của Bộ Tư pháp) | Năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Các Báo cáo chuyên đề, báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm |
V. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả/ sản phẩm |
1 | Phổ biến, quán triệt các quy định của pháp luật về bồi thường nhà nước; Tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết bồi thường nhà nước cho cán bộ, công chức được phân công làm công tác bồi thường trên địa bàn Thành phố | Quý II, III năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện, thị xã các quận huyện thị xã | Hội nghị, hội thảo, Tờ gấp, chuyên mục, tin bài, video clip tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ... và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. |
2 | Tổ chức kiểm tra công tác bồi thường nhà nước tại các quận huyện (có kế hoạch riêng) | Quý II, III năm 2024 | Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: UBND các quận, huyện, thị xã | Kết luận kiểm tra |
VI. CÔNG TÁC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, CHỨNG THỰC, NUÔI CON NUÔI:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công trách nhiệm | Kết quả công việc |
1 | Triển khai thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Đăng ký hộ tịch trực tuyến: Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu về hồ sơ, Sổ hộ tịch tại Sở Tư pháp | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước Hà Nội | Cơ sở dữ liệu hộ tịch |
2 | Hội nghị, Hội thảo góp ý, triển khai Quy trình liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - Cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Quy trình liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/ hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội TP, Công an TP, Văn phòng UBNDTP, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Hội nghị, Hội thảo, Quy trình liên thông |
3 | Tuyên truyền triển khai thực hiện Đề án 06 lĩnh vực tư pháp | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Báo Kinh tế và Đô thị, Báo Hà Nội mới, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội | Tin tức, bài viết, chuyên mục, chương trình, clip, video, phóng sự, tọa đàm tuyên truyền |
4 | Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn triển khai thực hiện Đề án 06 lĩnh vực tư pháp | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an TP, VP UBND TP | Tập huấn, hội nghị, hội thảo |
5 | Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi. | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Báo Kinh tế và Đô thị, Báo Hà Nội mới, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội | Tin tức, bài viết, chuyên mục, chương trình, clip, video, phóng sự, tọa đàm tuyên truyền |
6 | Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn Quy trình nội bộ giải quyết TTHC lĩnh vực quốc tịch, chứng thực, hộ tịch, nuôi con nuôi. | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Văn phòng UBNDTP, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Hội nghị, Hội thảo, Tập huấn Quy trình giải quyết TTHC |
VII. CÔNG TÁC LÝ LỊCH TƯ PHÁP:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công nhiệm vụ | Kết quả công việc |
1 | Thực hiện tuyên truyền, phổ biến việc cấp Phiếu Lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu Lý lịch tư pháp trực tuyến và thủ tục liên thông cấp Phiếu Lý lịch tư pháp – cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về thủ tục đương nhiên được xóa án tích. | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Cơ quan phối hợp: VOV, VTV, Đài PTTH Hà Nội, Các báo: HN Mới, Kinh tế - Đô thị; và các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. | Tin, bài, tờ gấp tuyên truyền. |
2 | Thực hiện đăng ký cấp Phiếu Lý lịch tư pháp trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công Thành phố | Năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp - Phối hợp: Văn phòng UBND Thành phố; Các sở, ban ngành, tổ chức liên quan. | Trả kết quả đúng hạn |
VIII. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỔ TRỢ TƯ PHÁP:
STT | Nội dung | Thời gian | Phân công trách nhiệm | Kết quả công việc |
1 | Triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng | Năm 2024 | - Chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp; - Thực hiện: Sở Tư pháp; - Phối hợp: Hội công chứng viên và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Hội nghị, hội thảo, Quyết định |
2 | Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng trên cơ sở quy định của Luật Công chứng (sửa đổi) và hướng dẫn về cấu trúc phần mềm của Bộ Tư pháp | Quý IV, năm 2024 | - Chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp - Thực hiện: Sở Tư pháp; - Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Hội công chứng viên và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu công chứng. Hội nghị, hội thảo. |
3 | Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động Luật sư và phát huy vai trò của Luật sư trong việc xây dựng và thực thi pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố | Năm 2024 | - Chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp - Thực hiện: Sở Tư pháp; - Phối hợp tham mưu: Đoàn Luật sư Hà Nội và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Quyết định, kế hoạch, chương trình |
4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng. | Quý III năm 2024 | - Chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp - Thực hiện: Sở Tư pháp; - Phối hợp: Cục Bổ trợ Tư pháp, TAND, VKSND, Cục Thi hành án dân sự; các sở, ngành, đơn vị, tổ chức liên quan. | Cơ sở dữ liệu về vi bằng. |
5 | Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ Thừa phát lại và các văn bản pháp luật có liên quan cho Thừa phát lại | Quý II năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở, ngành liên quan. | Hội nghị |
6 | Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ giám định và các văn bản pháp luật có liên quan cho giám định viên tư pháp | Tháng 7 năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở, ngành liên quan. | Hội nghị. |
7 | Thực hiện rà soát, thống kê danh sách tổ chức giám định tư pháp, giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc. | Tháng 11 năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan. | Danh sách. |
8 | Triển khai hiệu quả Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”; tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hóa, nâng cao hiệu quả các hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm, thừa phát lại | năm 2024 | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các sở, ngành liên quan. |
|
IX. KIỂM TRA CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC TƯ PHÁP:
STT | Nội dung | Thời gian | Đối tượng kiểm tra | Phân công trách nhiệm | |
1 | Kiểm tra tổ chức, hoạt động về Giám định tư pháp (lĩnh vực Tài nguyên và môi trường) | Tháng 6 năm 2024 | - Sở Tài nguyên & Môi trường Thành phố | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Sở Tài nguyên & Môi Thành phố, VP UBND Thành phố. | |
2 | Kiểm tra tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng | Tháng 9 năm 2024 | 01 Phòng công chứng, 09 Văn phòng công chứng | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch KT. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các Sở, ngành, Hội Công chứng viên Thành phố, các đơn vị liên quan. | |
3 | Kiểm tra tổ chức và hoạt động của Văn phòng thừa phát lại. | Tháng 10 năm 2024 | 4 Văn phòng thừa phát lại. | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch KT. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các tổ chức liên quan | |
4 | Kiểm tra tổ chức, hoạt động Trung tâm tư vấn pháp luật. | Tháng 8 năm 2024 | 03 Trung tâm tư vấn pháp luật. | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Tổ chức chủ quản của Trung tâm tư vấn pháp luật. | |
5 | Kiểm tra tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư. | Tháng 8 năm 2024 | 10 Tổ chức hành nghề luật sư. | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các Sở, ngành, Đoàn Luật sư Thành phố, các đơn vị liên quan. | |
6 | Kiểm tra hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất | Tháng 9 năm 2024 | 04 chi nhánh của Văn phòng ĐKĐĐ Hà Nội. | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch KT. - Thực hiện: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Văn phòng ĐKĐĐ Hà Nội và các chi nhánh, các phòng Tư pháp. | |
7 | Kiểm tra về tổ chức, hoạt động các doanh nghiệp đấu giá tài sản | Tháng 10 năm 2024 | 05 Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản | - Chỉ đạo: UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch. - Thực hiện: Sở Tư pháp. | |
8 | Kiểm tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai (có Kế hoạch riêng theo quy định của Nghị định 19/2020/NĐ-CP) | Quý I, II, III năm 2024 | Hoài Đức, Ba Vì, Phú Xuyên, Mê Linh, Gia Lâm | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các quận, huyện được kiểm tra. | |
9 | Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND gồm 06 quận, huyện: Các quận, huyện: Ứng Hòa, Hoàn Kiếm, Long Biên, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ, Gia Lâm, Thạch Thất. | Thời gian thực hiện từ Quý II/2024 | Các quận, huyện: Ứng Hòa, Hoàn Kiếm, Long Biên, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ, Gia Lâm, Thạch Thất. | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: Các huyện được kiểm tra. | |
10 | Kiểm tra công tác Hộ tịch, Chứng thực, Nuôi con nuôi tại các huyện Thạch Thất, Thanh Trì, Quốc Oai. | Năm 2024 | Tại các huyện Thạch Thất, Thanh Trì, Quốc Oai và các xã trên địa bàn | - Chủ trì: Sở Tư pháp. - Phối hợp: UBND các huyện, UBND các xã | |
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 41/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy đinh về chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc và quan hệ phối hợp công tác của Phòng Tư pháp quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 616/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Luật nuôi con nuôi 2010
- 4Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Luật Thủ đô 2012
- 7Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 8Luật Công chứng 2014
- 9Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 12Luật đấu giá tài sản 2016
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 15Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 16Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 17Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 18Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 19Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 20Nghị định 68/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- 21Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 23Thông tư 03/2019/TT-BTP quy định về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 24Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 25Thông tư 12/2019/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 26Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- 27Quyết định 1011/QĐ-BTP năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp
- 28Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 30Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 31Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 33Quyết định 19/2022/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 34Quyết định 4610/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Phương án ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 35Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao trách nhiệm của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác hòa giải ở cơ sở do thành phố Hà Nội ban hành
- 37Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 41/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 39Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy đinh về chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc và quan hệ phối hợp công tác của Phòng Tư pháp quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
- 40Quyết định 616/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch công tác Tư pháp năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 41Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 05/KH-UBND công tác tư pháp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024
- Số hiệu: 05/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/01/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định