Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 06 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1942/QĐ-TTG NGÀY 18/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng, phạm vi

- Đối tượng, phạm vi thực hiện: Trung tâm Điều dưỡng người có công; Cơ sở trợ giúp xã hội; Cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.

2. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ 2021 đến năm 2030, chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025, giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Kết quả đạt được

- Văn bản quản lý nhà nước:

+ Công tác Người có công với cách mạng: UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1631/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng.

+ Công tác bảo trợ xã hội: HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; UBND tỉnh ban hành Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 về việc quy định mức trợ cấp chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh; Quyết định 824/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 về việc điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 quy định mức trợ cấp chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Công văn số 5893/UBND-THVX ngày 24/11/2017 về việc tiếp nhận, quản lý, chăm sóc người tâm thần đặc biệt nặng; Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 04/4/2018 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1102/QĐ-UBND ngày 01/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020;

+ Công tác phòng chống ma túy: HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 10/2019/NQ-HĐND ngày 14/7/2019 quy định mức hỗ trợ và các khoản đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1346/QĐ-UBND ngày 6/9/2017 về việc ban hành kế hoạch quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo quyết định 1640/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức: Hằng năm Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh đều xây dựng nội dung tuyên truyền về các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người có công với cách mạng, các chính sách bảo trợ xã hội, công tác trẻ em, các hoạt động phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, thăm hỏi, tặng quà đối với các gia đình Thương binh, Liệt sĩ, người có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán, ngày 27/7. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và mức độ 3 lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, góp phần tuyên truyền sâu rộng và minh bạch hóa thông tin đến cơ sở và người dân, nâng cao hiệu quả tuyên truyền và thực hiện các chế độ chính sách.

- Phát triển mạng lưới các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:

+ Phương án sắp xếp quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025 (Báo cáo số 802/BC-LĐTBXH ngày 26/6/2015) gồm:

Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội: Thành lập trên cơ sở sáp nhập lĩnh vực bảo trợ vào Trung tâm Nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người tâm thần (năm 2018 thành lập Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp).

Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc Sở Y tế giữ nguyên để củng cố và phát triển đến năm 2020. Từ năm 2021-2025 sáp nhập vào Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội (đã sáp nhập năm 2019).

Trung tâm Giáo dục trẻ em khuyết tật thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo là loại hình trường chuyên biệt giữ nguyên theo hệ thống giáo dục.

+ Mạng lưới cơ sở cai nghiện có chức năng cai nghiện bắt buộc: Đến năm 2030 duy trì 01 cơ sở cai nghiện đa chức năng.

+ Duy trì 01 Trung tâm Điều dưỡng người có công.

Đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 03 cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm: Trung tâm Điều dưỡng Người có công; Cơ sở cai nghiện ma túy và Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp.

- Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng, điều dưỡng, phục hồi chức năng, phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho đối tượng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:

+ Trung tâm Điều dưỡng Người có công tổ chức thực hiện điều dưỡng, phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng theo quy định. Hằng năm, Trung tâm đã thực hiện tiếp nhận điều dưỡng tập trung tối đa cho 600 - 800 người có công với cách mạng; thăm khám sức khỏe ban đầu, mở sổ theo dõi sức khỏe cho từng người; tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe phục hồi chức năng cho người có công với cách mạng có bệnh lý về tim mạch, huyết áp, tiểu đường, hô hấp, ..., cấp đầy đủ các loại thuốc bổ, thuốc chữa trị bệnh thông thường đảm bảo chế độ đối với người có công.

+ Cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức tiếp nhận, quản lý, tư vấn và điều trị nghiện cho người nghiện ma túy chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện; người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ; người cai nghiện tự nguyện; quản lý người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Cơ sở có nguy cơ tái nghiện cao. Tổ chức tuyên truyền, vận động người sử dụng ma túy ở cộng đồng và gia đình tự nguyện tham gia chương trình cai nghiện. Tiếp nhận, quản lý, chữa bệnh cho 584 người nghiện ma túy; lập hồ sơ bệnh án và điều trị cắt cơn giải độc cho người nghiện ma túy an toàn theo phác đồ an thần kinh quy định tại Công văn số 4385/1995/CV-BYT ngày 23 tháng 6 năm 1995 của Bộ Y tế về phác đồ an thần kinh và Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - GDLĐXH và Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện; 100% người nghiện ma túy sau thời gian cắt cơn giải độc được khám sức khỏe, tham gia học tập văn hóa, học nghề, lao động trị liệu, hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, ...

+ Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tổ chức tiếp nhận, quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội; phòng và điều trị rối nhiễu tâm trí; cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho các đối tượng và cộng đồng. Thường xuyên nuôi dưỡng, quản lý, chăm sóc từ 80- 90 đối tượng bảo trợ xã hội/năm (bao gồm: Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, Người khuyết tật đặc biệt nặng, trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng); đảm bảo lịch trực 24/24 giờ, thường xuyên thăm khám, chăm sóc đối tượng; chuẩn bị đầy đủ thuốc chữa bệnh thông thường và các phương tiện y tế; chủ động điều trị các bệnh cảm cúm, ho, sốt..., đối với những bệnh vượt quá khả năng được chuyển lên tuyến trên điều trị (mỗi năm, đưa trên 50 lượt đối tượng đi khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh). Định kỳ (03 tháng/lần) thực hiện khám sức khỏe cho các đối tượng đang nuôi dưỡng tại Cơ sở; làm thủ tục lĩnh và cấp phát thuốc đầy đủ, kịp thời, đúng y lệnh cho các đối tượng khuyết tật thần kinh tâm thần, trẻ em bị nhiễm HIV, động kinh, cao huyết áp.... Thực hiện tốt công tác chăm sóc, phục vụ, vệ sinh buồng phòng, vệ sinh cá nhân; đối với các đối tượng khuyết tật đặc biệt nặng không thể tự phục vụ được trong sinh hoạt hướng dẫn các đối tượng có thể tự phục vụ tự vệ sinh cá nhân...; tiêm chủng phòng chống các bệnh lây nhiễm cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng. Tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng (PHCN) tại phòng tập, các hoạt động thể thao (tung bóng, đi bộ, tập các bài tập thể dục tập thể); lao động PHCN (cuốc đất, làm cỏ...).

+ Đối với công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19: Các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đã thực hiện nghiêm túc như: Triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng, chống dịch bệnh tới viên chức, người lao động và các đối tượng; thường xuyên tuyên truyền về các biện pháp phòng chống dịch bệnh (biện pháp 5K), chuẩn bị đầy đủ khẩu trang, nước khử khuẩn, tạm ngừng các hoạt động thăm gặp khi dịch bệnh diễn biến phức tạp; tổ chức xét nghiệm Covid-19 cho các đối tượng mới tiếp nhận và thực hiện cách ly theo quy định phòng chống dịch của ngành Y tế. Đảm bảo không để lây lan dịch bệnh trong các Cơ sở.

- Công tác phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn:

+ Trung tâm Điều dưỡng Người có công đã phối hợp với phòng nghiệp vụ Y - Dược thuộc Sở Y tế tổ chức truyền thông, tư vấn sức khỏe cho đại biểu người có công đến điều dưỡng tại Trung tâm.

+ Cơ sở cai nghiện ma túy phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh tổ chức xét nghiệm HIV/AIDS cho 100% học viên tiếp nhận vào cắt cơn giải độc, khám sàng lọc chụp XQ phổi, lao phổi cho 152 người nghiện ma túy nghi nhiễm; phối hợp với Bệnh viện đa khoa tỉnh điều trị người nghiện ma túy mắc bệnh vượt quá khả năng điều trị của Cơ sở, cấp phát thuốc điều trị ARV và điều trị bệnh lao phổi FAB dương tính cho người nghiện ma túy tại Cơ sở.

+ Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp phối hợp với Bệnh viện đa khoa tỉnh điều trị cho các đối tượng bảo trợ xã hội bệnh nặng, phối hợp với trạm y tế phường nhận thuốc chữa bệnh cho đối tượng tâm thần theo định kỳ.

+ Ngành Y tế đã tổ chức kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh; vệ sinh môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm tại các Cơ sở theo các văn bản quy định.

- Đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ, bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội: Viên chức làm công tác y tế Cơ sở cai nghiện ma túy được học thực hành tại Trung tâm Y tế thành phố, được Sở Y tế cấp chứng chỉ hoạt động nghề y, dược. Cơ sở cai nghiện ma túy được Giám đốc Sở Y tế cấp phép hoạt động trong phạm vi; Khám, tư vấn, sơ cấp cứu, điều trị về cai nghiện ma túy và các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường tại Cơ sở. Hằng năm các Cơ sở cử ít nhất 01 viên chức Y tế tham gia học tập nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ.

Nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng: Từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo.

- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội: Hằng năm, các Cơ sở đã được cấp kinh phí để nâng cấp, sửa chữa và cải tạo để phù hợp với công năng hoạt động, tổng kinh phí giai đoạn 2016-2020: 65.910 triệu đồng (Cơ sở cai nghiện ma túy 29.100 triệu đồng, Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp 34.000 triệu đồng, Trung tâm Điều dưỡng người có công 2.810 triệu đồng).

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020: 18.834 triệu đồng (Cơ sở cai nghiện ma túy 7.500 triệu đồng, Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp 5.058 triệu đồng, Trung tâm điều dưỡng người có công 6.276 triệu đồng).

2. Khó khăn, tồn tại

- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo, nhiều hạng mục chưa phù hợp với hoạt động chuyên môn chăm sóc sức khỏe như: thiếu quỹ đất làm sân chơi vận động, máy móc, dụng cụ hỗ trợ tập luyện nâng cao thể lực, hệ thống lọc nước sinh hoạt,...

- Thiếu nhân lực hoạt động chuyên môn y tế, chăm sóc sức khỏe; tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đối với viên chức làm công tác y tế chưa được thường xuyên.

III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu chung

Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025

- Tối thiểu 70% cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;

- Tối thiểu 30% cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;

- Phấn đấu 80% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;

- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Đến năm 2030

- 100% cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;

-Tối thiểu 60% cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;

- Phấn đấu 100% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;

- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Nhiệm vụ và giải pháp

3.1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Rà soát, sắp xếp, bố trí đảm bảo số lượng cán bộ, nhân viên y tế làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm bảo đảm thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho đối tượng.

3.2. Đổi mới, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động hỗ trợ các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.

- Thực hiện tin học hóa hoạt động chăm sóc sức khỏe và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin chăm sóc sức khỏe giữa cơ sở trợ giúp xã hội với y tế tuyến huyện để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.

3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Tập huấn nâng cao năng lực, học tập trao đổi kinh nghiệm; đào tạo chuyên sâu, huấn luyện về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu; giảng viên nguồn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội;

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với viên chức, người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

3.4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

- Có giải pháp, lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho đối tượng được nuôi dưỡng tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; vận động các nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh, đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo và các đối tượng cần trợ giúp khác.

- Nghiên cứu, xây dựng các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho đối tượng tự nguyện, có nhu cầu theo hợp đồng có thu phí.

3.5. Đổi mới cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

Rà soát phân loại mức tự chủ tài chính của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

Vận động các nguồn lực hỗ trợ, nghiên cứu hợp tác công tư thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đối tượng trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

3.6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

Ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đã xuống cấp, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, nhiều hạng mục chưa phù hợp với hoạt động chuyên môn.

Thực hiện hiệu quả bộ công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp sớm, áp dụng mô hình trị liệu không sử dụng thuốc; ứng dụng công nghệ thông tin để sàng lọc chẩn đoán sớm và can thiệp sớm.

3.7. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng

- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Do ngân sách nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công hằng năm; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn.

- Tổng hợp dự toán ngân sách hằng năm của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; đề xuất kinh phí đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho đối tượng được nuôi dưỡng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.

- Chỉ đạo các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội chủ động trong hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, điều trị phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác y tế, lao động - xã hội.

- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện.

2. Sở Y tế

- Hỗ trợ đào tạo nhân lực y tế để có đủ điều kiện thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng. Hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội khi có đề xuất.

- Hướng dẫn áp dụng các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để các đối tượng là người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế và theo nội dung của Kế hoạch.

- Phối hợp nghiên cứu, áp dụng chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế lao động - xã hội.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hằng năm cho các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan.

4. Sở Tài chính

Hằng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, và các huyện, thành phố đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.

6. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.

7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch./.

 

Nơi nhận:
Gửi bản giấy và điện tử:
- Bộ Lao động-TB&XH (báo cáo);
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (ông Hưng);
- Các sở, ngành, đơn vị trong Kế hoạch;
- UBND các huyện TP;
- Lưu: VT, VXNV.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 05/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 06/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản