Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/KH-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 02 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030;
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Kế hoạch), cụ thể như sau:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội là nhiệm vụ quan trọng và là một bộ phận cần đặc biệt chú trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội là góp phần phát triển an sinh xã hội trong tình hình mới.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để thực hiện công tác này.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng, phạm vi của Chương trình:
- Đối tượng, phạm vi thực hiện: Các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người có công; cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
- Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
2. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ 2022 đến năm 2030, chia theo 2 giai đoạn: Từ năm 2022 - 2025 và từ năm 2026 - 2030.
1. Mục tiêu tổng quát:
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Tối thiểu 80% (theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 70%) các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 50% (theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 10%) các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 100% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- Phấn đấu 90% (theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 80%) đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đến năm 2030:
- 100% các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 70% (theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 30%) các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 90% (theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 80%) hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- 100% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Việc củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế. Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân hạng tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.
b) Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
c) Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số lượng bác sỹ, kỹ thuật viên chỉnh hình, phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế ở địa phương, cơ sở, bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mãn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Áp dụng chương trình, nội dung đào tạo do cơ quan Trung ương ban hành: chương trình, giáo trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chăm sóc, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp với nhu cầu, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của các nước trong khu vực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Cử đội ngũ điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về:
- Kỹ năng chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội;
- Kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; thiết kế các video huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng tại gia đình.
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng cho địa phương.
đ) Phối hợp với các trường Đại học chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
e) Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
g) Nghiên cứu, xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp về điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội thuộc thẩm quyền của địa phương.
h) Xây dựng kế hoạch phối hợp nhân lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng giữa ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Có giải pháp, lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở; vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
b) Triển khai áp dụng các quy định của cơ quan thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đối tượng.
c) Áp dụng các gói dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật bảo đảm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đối tượng.
5. Đổi mới cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Rà soát, phân loại mức tự chủ tài chính của các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công với cách mạng, cơ sở điều trị nghiện ma túy theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
b) Vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, ngân sách địa phương ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội tại phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Áp dụng mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội do cơ quan trung ương ban hành.
Các hoạt động của mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện, gồm: tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng, phối kết hợp với khám chữa bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.
Nghiên cứu, thực hiện các quy định về bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm người bị bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người nghiện ma túy; triển khai các hướng dẫn hiện hành đến các địa phương sử dụng bộ công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp sớm và áp dụng mô hình trị liệu không sử dụng thuốc; ứng dụng công nghệ thông tin để sàng lọc, chẩn đoán sớm và can thiệp sớm.
7. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng:
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.
b) Nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm các tỉnh; nghiên cứu, áp dụng triển khai thực hiện sổ tay hướng dẫn kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng cho nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về lĩnh vực y tế lao động xã hội, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên; các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan khác; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Trên cơ sở nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trong giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm xây dựng dự toán thực hiện Kế hoạch hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội; phát triển cơ chế chính sách, văn bản pháp luật để quản lý cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Huy động, sử dụng các nguồn lực để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác y tế lao động xã hội; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông tin, các mẫu biểu báo cáo thống kê theo theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện.
g) Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp về điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
h) Xây dựng kế hoạch phối hợp nhân lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng giữa ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
a) Hỗ trợ đào tạo, điều chuyển nhân lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng trên cơ sở Kế hoạch thực hiện hàng năm và hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Nghiên cứu, áp dụng các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đế các đối tượng là người có công, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế và theo nội dung của Kế hoạch.
c) Phối hợp nghiên cứu, áp dụng chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế lao động - xã hội.
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt, chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
b) Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương mình cho phù hợp.
b) Đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch tại địa phương mình, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
a) Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện tại đơn vị mình cho phù hợp.
b) Đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch tại đơn vị mình, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần tại cộng đồng giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 559/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần tại cộng đồng giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Kế hoạch 559/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 27/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra