ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 03 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐẾN NĂM 2025 VÀ THỜI KỲ 2026-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.
Thực hiện Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030”. UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao trong Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030”; đồng thời góp phần đạt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Đề án theo nội dung Quyết định số 1261/QĐ-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch triển khai phải đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh và gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp pháp được nêu trong Đề án của Thủ tướng Chính phủ.
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm về công tác tác khí tượng thủy văn giai đoạn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực công nghệ dự báo và tiến hành chuyển đổi số công tác khí tượng thủy văn; tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, chủ động, tích cực hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước góp phần thúc đẩy, phát triển ngành khí tượng thủy văn của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
- Lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, quốc phòng an ninh của tỉnh; ưu tiên phát triển tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu, khu vực ven biển.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; nâng cấp kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hoá, tích hợp đa mục tiêu.
- Phát triển ngành khí tượng thủy văn của tỉnh đạt trình độ khoa học công nghệ tiên tiến; đủ năng lực cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ, tin cậy, kịp thời đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh; đặc biệt là thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường với độ tin cậy chính xác cao.
- Xây dựng hệ thống tích hợp giám sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, môi trường cho khu vực đô thị của tỉnh.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học - công nghệ; hoàn thiện phương pháp, quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu. Hình thành và phát triển thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn phục vụ đa mục tiêu, đa lĩnh vực.
- Về thông tin, dữ liệu, truyền tin và chuyển đổi số khí tượng thủy văn:
+ Xây dựng được hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tập trung, liên thông với các cơ sở dữ liệu chung của quốc gia. Cung cấp dịch vụ công lĩnh vực khí tượng thủy văn đạt mức độ 4.
+ 100% các phương tiện đo tại trạm khí tượng thủy văn được kiểm định, hiệu chuẩn; ứng dụng một số mô hình quản lý trạm khí tượng thủy văn hiện đại tự động hóa, giảm thiểu đo thủ công.
+ 100% số liệu quan trắc tại các công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật và tối thiểu 75% số liệu quan trắc tại trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác trên địa bàn được thu nhận, tích hợp vào cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
+ Đảm bảo việc cung cấp thông tin phân vùng thiên tai, rủi ro thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước phục vụ việc xây dựng, thực hiện tích hợp vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự án trọng điểm của tỉnh.
- Về phát triển thị trường dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn: Phối hợp cơ quan Trung ương xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ, công nghệ khí tượng thủy văn và sản xuất, lắp ráp các phương tiện đo, trang thiết bị sử dụng trong mạng lưới trạm khí tượng thủy văn.
- Về truyền thông khí tượng thủy văn: Truyền tải đầy đủ, kịp thời đến chính quyền địa phương cấp xã, hộ gia đình, nhất là tại các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai khí tượng thủy văn các bản tin dự báo, cảnh báo do ngành khí tượng thủy văn ban hành. Tuyên truyền, đảm bảo tối thiểu đạt 90% chính quyền các cấp, hộ gia đình có hiểu biết cơ bản về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
- Phát triển thêm các chương trình truyền hình, truyền thanh, các sản phẩm truyền thông khí tượng thủy văn, theo dõi tại các mạng xã hội, kênh truyền thông đối với hoạt động khí tượng thủy văn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về hoạt động truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác khí tượng thủy văn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống dân sinh.
- Xây dựng các phương tiện, nền tảng công nghệ tạo thuận lợi cho các cấp chính quyền và người dân tiếp cận được thông tin khí tượng thủy văn, đặc biệt là ở miền núi, ngư dân ven biển, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng đặc thù khác.
- Xây dựng hệ thống truyền thông tác động của thiên tai, rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống dân sinh.
- Xây dựng hệ thống thông tin chuyên biệt về khí tượng thủy văn trên hạ tầng số để truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn.
- Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác khí tượng thủy văn trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn mình quản lý, phụ trách. Đề cao và phát huy vai trò của công tác khí tượng thủy văn trong dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát, thích ứng với biến đổi khí hậu ở các ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Về hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực công nghệ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Chú trọng đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hóa, tích hợp đa mục tiêu. Từng bước hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, đặc biệt tại những nơi thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt. Xây dựng hệ thống tích hợp giám sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, môi trường cho thành phố Ninh Bình.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, giám sát biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ưu tiên phát triển tại các khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu, khu vực ven biển; tích hợp, lồng ghép giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của các tổ chức, cá nhân đồng bộ, liên thông với các trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến; hoàn thiện phương pháp, quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, đặc biệt là thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường với độ tin cậy chính xác cao.
- Đánh giá tổng thể và phân vùng chi tiết rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn; đánh giá và cập nhật tài nguyên khí hậu, tài nguyên nước, xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo lũ, sạt lở đất chi tiết tới cấp huyện, xã; tích hợp, đồng bộ các mô hình dự báo thủy văn trên các lưu vực sông, xây dựng công cụ cảnh báo, dự báo lũ tại các điểm được quy định cấp mực nước lũ trên các sông thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng giải pháp công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo bão, mưa lớn, dông, lốc, sét, lũ, lũ quét, sạt lở đất; triển khai các sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn truyền tải đa dạng trên nền tảng công nghệ số.
3. Về công tác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được xác định là cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
- Triển khai xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
4. Về hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, tăng cường quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn
- Phối hợp với cơ quan Trung ương rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khí tượng thủy văn, bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh để tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn; tham gia góp ý xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.
- Củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác khí tượng thủy văn, gắn với đổi mới phương thức hoạt động hiệu quả theo quy định. Xác định rõ trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, tổ chức liên quan, nhất là người đứng đầu. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác khí tượng thủy văn, bảo đảm chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất phương tiện đo, thiết bị và cung cấp công nghệ, dịch vụ hoạt động khí tượng thủy văn.
5. Về phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế khí tượng thủy văn
- Quan tâm chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác khí tượng thủy văn, nhất là ở vùng khó khăn và đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực khí tượng thủy văn.
- Đổi mới nội dung, chương trình và hình thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác khí tượng thủy văn; lồng ghép các kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn vào chương trình giáo dục phổ thông các cấp và các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Sử dụng, chia sẻ và kết nối liên thông thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với các bộ, ngành trung ương, các sở, ngành và địa phương trong tỉnh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn để thu thập thông tin bí mật quốc gia, chống phá nhà nước.
- Đẩy mạnh phối hợp trong công tác quản lý khí tượng thủy văn với các đối tác, tổ chức trong và ngoài nước nhằm góp phần nâng cao năng lực, trình độ, vị thế cho ngành Khí tượng thuỷ văn.
IV. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Danh mục các nhiệm vụ/dự án triển khai thực hiện Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” trên địa bàn tỉnh chi tiết tại Phụ lục đính kèm.
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Kết hợp nguồn lực từ ngân sách địa phương với các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nguồn vốn thực hiện, gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách, trong đó:
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương (nếu có);
- Nguồn ngân sách địa phương (gồm: Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương).
2. Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm các nguồn xã hội hóa).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này và các nội dung liên quan đến công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đánh giá, báo cáo cấp thẩm quyền quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền của HĐND và UBND tỉnh; tổ chức thực hiện hiệu quả các Chiến lược, Chương trình, Đề án về lĩnh vực khí tượng thủy văn do Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ban hành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác khí tượng thủy văn; tầm quan trọng của công tác khí tượng thủy văn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống dân sinh, góp phần chủ động trong công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng nội dung chi tiết, dự toán kinh phí cho từng nhiệm vụ phù hợp nội dung của Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động khí tượng thủy văn; phát triển mạnh thị trường dịch vụ khí tượng thủy văn đáp ứng nhu cầu của các ngành, lĩnh vực; triển khai một số sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn theo phương thức đối tác công - tư. Tham mưu, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển cho công tác khí tượng thủy văn.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh tham mưu, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong phòng chống thiên tai, xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Trên cơ sở các đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ KHCN nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số, tự động hóa, viễn thám và các công nghệ hiện đại khác trong công tác khí tượng thủy văn được chuyển giao áp dụng trong thực tiễn; từng bước làm chủ công nghệ phương tiện đo, giám sát bằng phương tiện bay, vệ tinh khí tượng, mô hình tính toán toàn cầu về khí tượng, mô hình thủy văn, hải văn hiện đại; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới trong dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành chỉ đạo các đơn vị thành viên tổ chức treo băng rôn, pano, khẩu hiệu tuyên truyền trực quan về khí tượng thủy văn trên địa bàn theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác khí tượng thủy văn.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố đề xuất, tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đường truyền mạng Internet phù hợp hoạt động khí tượng thủy văn.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương chủ động phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn của các thế lực thù địch để thu thập thông tin bí mật quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước dưới mọi hình thức.
8. Các sở, ngành, đơn vị khác có liên quan
- Phối hợp các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung liên quan đến công tác khí tượng thủy văn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tham mưu ban hành các chính sách, pháp luật, chương trình, dự án, đề án liên quan đến công tác khí tượng thủy văn; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chính sách, pháp luật, chương trình, đề án thuộc trách nhiệm quản lý liên quan đến công tác khí tượng thủy văn.
9. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch; hằng năm bố trí kinh phí đáp ứng thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp các sở, ngành có liên quan tăng cường, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức tuyên truyền sâu, rộng, kịp thời và có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác khí tượng thủy văn. Theo dõi, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; tham mưu xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch định kỳ hàng năm và theo giai đoạn đến năm 2025 và 2026-2030.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch này. Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo quy định)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HIỆN ĐẠI HÓA NGÀNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐẾN NĂM 2025 VÀ THỜI KỲ 2026-2030”.
(Kèm theo Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 03/01/2024 của UBND tỉnh)
STT | Tên nhiệm vụ/dự án | Mục tiêu | Dự kiến sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ước kinh phí (Triệu đồng) | Ghi chú |
1 | Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn. | Đảm bảo tối thiểu đạt 90% chính quyền các cấp, hộ gia đình có nhận thức cơ bản về vai trò, tầm quan trọng của công tác khí tượng thủy văn và có hiểu biết cơ bản về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. | - Hệ thống truyền thông tác động của thiên tai, rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn đối với các hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống dân sinh để nâng cao nhận thức cộng đồng về các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn; - Chính quyền các cấp, hộ gia đình có nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác khí tượng thủy văn và có hiểu biết cơ bản về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | 500 |
|
2 | Đề án phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng, trạm giám sát biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. | - Lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; - Đầu tư, lắp đặt các thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai và an ninh quốc phòng. | - Kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng; - Các trạm đo khí tượng thủy văn chuyên dùng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2024-2030 | 10.000 |
|
3 | Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. | - Lập kế hoạch và xây dựng lộ trình giảm phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh; - Ứng dụng thí điểm mô hình giảm phát thải khí nhà kính. | - Kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh được phê duyệt. - Mô hình giảm phát thải khí nhà kính được kiểm nghiệm và nhân rộng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2024-2030 | 15.000 |
|
4 | Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. | Thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh | Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh được kết nối, chia sẻ với hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2024-2026 | 5.000 |
|
5 | Xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh | Ứng dụng KHCN vào công tác PCTT | Hệ thống bản đồ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố | 2023-2024 | 5.000 |
|
6 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác điều hành phòng chống thiên tai | Ứng dụng KHCN vào công tác PCTT | Hệ thống phần mềm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố | 2024-2025 | 3.000 |
|
- 1Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 16-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Kế hoạch 400/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 8866/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 941/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật khí tượng thủy văn 2015
- 3Kế hoạch 207/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 16-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Quyết định 1261/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án “Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 400/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án "Hiện đại hóa Ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030" trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 8866/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 941/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 01/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Cao Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định