- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 27/2023/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật khí tượng thủy văn 2015
- 4Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 5Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 48/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khí tượng thuỷ văn
- 8Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 941/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 22 tháng 4 năm 2024 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1162/TTr-STNMT ngày 08 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Quy chế này quy định về trách nhiệm và công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn (KTTV) trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Những nội dung về hoạt động KTTV không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động KTTV trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1. Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý KTTV trên địa bàn thành phố đảm bảo tính chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTTV.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, cung cấp và trao đổi về thông tin, dữ liệu KTTV nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý KTTV.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh vực KTTV, phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về KTTV theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Xây dựng các Văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về KTTV;
2. Tổ chức lập Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng của địa phương;
3. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình KTTV;
4. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV và kiểm tra việc thực hiện;
5. Quản lý, khai thác các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV tại địa phương; theo dõi đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn thành phố; tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội;
6. Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu KTTV trên địa bàn thành phố bao gồm: Danh mục vị trí các trạm KTTV chuyên dùng; danh mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố KTTV quan trắc được trên địa bàn thành phố;
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động KTTV và các vấn đề liên quan đến bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình KTTV trên địa bàn thành phố;
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về KTTV;
9. Nâng cao chất lượng trong việc phát, báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV thành phố với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của thành phố;
10. Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV: Điều tra cơ bản đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn thành phố, tần suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây ra.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự - Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành phố (viết tắt là Ban Chỉ huy PTDS-PCTT&TKCN thành phố), Đài KTTV thành phố xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của thành phố; xác định nội dung quan trắc đối với trạm KTTV chuyên dùng thuộc thẩm quyền của thành phố;
c) Phối hợp với sở, ban, ngành và các địa phương liên quan xác định hành lang kỹ thuật công trình KTTV;
d) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền; tổ chức kiểm tra hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo giấy phép được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cấp;
đ) Quản lý, khai thác các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV tại địa phương; theo dõi đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn thành phố;
e) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình KTTV chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chông, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về KTTV; bảo vệ, giải quyết các phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật công trình KTTV trên địa bàn thành phố;
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và các tổ chức, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong thành phố;
i) Chủ trì hoặc tham gia phối hợp nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin, tư liệu, dữ liệu quản lý KTTV trên địa bàn thành phố; tham gia hợp tác quốc tế về lĩnh vực KTTV; thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về KTTV ở địa phương theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu và lập dự toán ngân sách hàng năm đảm bảo thực hiện các hoạt động KTTV, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai của các sở, ban, ngành, địa phương trong thành phố theo quy định của Luật KTTV và Luật Ngân sách nhà nước;
l) Hỗ trợ Đài KTTV thành phố thực hiện công tác khảo sát, đo đạc, dự báo KTTV trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể và phù hợp với đặc thù của địa phương ngoài các bản tin dự báo theo Quyết định 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
2. Đài Khí tượng Thủy văn thành phố Cần Thơ
a) Tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về KTTV trên địa bàn thành phố;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của thành phố, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của thành phố, nội dung quan trắc trạm KTTV chuyên dùng của thành phố;
c) Chủ động xác định hành lang kỹ thuật công trình KTTV thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận, huyện xác định hành lang kỹ thuật công trình KTTV ngoài thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo vệ.
d) Tham gia ý kiến trong thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp thành phố theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra nguồn gốc các số liệu về lĩnh vực KTTV gồm: khí tượng nông nghiệp, các số liệu KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng công trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực... theo quy định;
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành của thành phố, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và nhân dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật;
g) Chủ động cập nhật liên tục, theo dõi tình hình, diễn biến thời tiết trong điều kiện thời tiết bình thường theo quy định tại Thông tư số 27/2023/TT-BTNMT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường.
Nhanh chóng, kịp thời đưa ra các nhận định, bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết khi phát hiện khả năng xảy các hiện tượng thời tiết thủy văn nguy hiểm (áp thấp nhiệt đới, bão, dông sét, mưa lớn, triều cường, xâm nhập mặn,...) cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng, theo quy định tại Thông tư số 25/2022/TT-BTNMT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm;
h) Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn thành phố để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội và dự báo tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố; phối hợp Ban Chỉ huy PTDS-PCTT&TKCN thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó trên địa bàn thành phố;
i) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, cảnh báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự báo, cảnh báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của thành phố.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về KTTV trên địa bàn thành phố;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của thành phố, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của thành phố, nội dung quan trắc trạm KTTV chuyên dùng của thành phố;
c) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp thành phố theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền phổ biến pháp luật về KTTV;
đ) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài KTTV thành phố thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về tác động của thiên tai ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị UBND thành phố các biện pháp ứng phó, khắc phục;
e) Tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin các bản tin dự báo, cảnh báo về KTTV do cơ quan khí tượng - thủy văn trong và ngoài thành phố cung cấp để chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
4. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự - Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành phố
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của thành phố, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của thành phố, nội dung quan trắc trạm KTTV chuyên dùng của thành phố;
b) Ban Chỉ huy PTDS-PCTT&TKCN thành phố có trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, thiên tai trên địa bàn thành phố; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra;
c) Chủ trì, phối hợp với Đài KTTV thành phố, khu vực, Trung ương để thu thập thông tin về diễn biến thời tiết, đưa vào dự báo, cảnh báo kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực KTTV vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học liên quan lĩnh vực KTTV, biến đổi khí hậu,... trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành thành phố.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phương án phân bổ vốn đầu tư trung hạn và hàng năm theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân cấp quản lý.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ ngân sách cho hoạt động quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn thành phố.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về KTTV.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ huy PTDS- PCTT&TKCN thành phố, Đài KTTV thành phố thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố và các Đài Phát thanh địa phương; Báo Cần Thơ
a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức về khí tượng thủy văn ở địa phương, các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu;
c) Phối hợp chặt chẽ với Đài KTTV thành phố để thực hiện việc phát các bản tin dự báo KTTV hàng ngày, thông tin cảnh báo khi có thời tiết nguy hiểm xảy ra, tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền về KTTV, biến đổi khí hậu.
10. Các sở, ban, ngành thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về KTTV, tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai; hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình KTTV, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV và chấp hành các quy định của pháp luật về KTTV.
12. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Thực hiện sự chỉ đạo của UBND thành phố, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động KTTV và các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
b) Theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
d) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;
e) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
13. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;
d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành cấp thành phố có trách nhiệm cử cơ quan, cá nhân đầu mối, phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 10 ngày kể từ ngày Quy chế có hiệu lực thi hành.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Quy chế này về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các đơn vị có liên quan, hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời phản ảnh, báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu, trình UBND thành phố xem xét, quyết định theo quy định./.
- 1Kế hoạch 8866/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật khí tượng thủy văn 2015
- 5Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn
- 6Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 48/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khí tượng thuỷ văn
- 9Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 11Thông tư 25/2022/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Kế hoạch 8866/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13Thông tư 27/2023/TT-BTNMT quy định về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2025 và thời kỳ 2026-2030” trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 941/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 941/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/04/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Dương Tấn Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực