- 1Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 3Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Luật Hộ tịch 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/HD-UBND | Lạng Sơn, ngày 22 tháng 8 năm 2015 |
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn của Sở Tư pháp và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
10. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ, biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở.
11. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, khối phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
12. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
13. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
15. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
16. Về bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải quyết bồi thường;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết bồi thường.
17. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
18. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
20. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
23. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
VỀ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ
1. Số lượng biên chế công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 24/9/2010 của UBND tỉnh về việc giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn.
2. Căn cứ kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp xã (hiện nay thực hện theo Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng, bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã bảo đảm đủ về số lượng, đáp ứng được các điều kiện, theo chuẩn theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành. Không bố trí cán bộ Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ công tác tư pháp ở cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật.
Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, phối hợp với các cơ sở đào tạo mở các lớp Cao học, Đại học, Trung cấp luật tại tỉnh Lạng Sơn để đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ Tư pháp cấp huyện, cấp xã và các ngành có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ, các phòng có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp (dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật) hoàn thành trong quý III năm 2015; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, biên chế công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, UBND các huyện, thành phố xem xét, bố trí biên chế cho Phòng Tư pháp để bảo đảm tổ chức thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác Tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ công tác tư pháp ở cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ.
d) Tổ chức tuyển dụng, bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đủ số lượng được giao và đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên rà soát lại đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để có kế hoạch tuyển dụng bổ sung đối với các xã, phường, thị trấn khuyết chức danh này.
đ) Có kế hoạch cử đi đào tạo đối với công chức Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã chưa qua đào tạo chuyên môn luật; dự nguồn cán bộ làm công tác Tư pháp - Hộ tịch; bảo đảm hoàn thành việc chuẩn hoá đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp 2015 - 2019 theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014.
Trên đây là Hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; biên chế công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 401/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở, Phòng Tư pháp cấp huyện, công tác tư pháp cấp xã, pháp chế Sở, ban, ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Đề án Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sang Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình
- 4Nghị quyết 139/2015/NQ-HĐND Kế hoạch biên chế công chức các cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hải Dương năm 2016
- 5Quyết định 78/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 76/2002/QĐ-UB, 36/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Quyết định 95/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh nội dung hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 2133/QĐ-UBND năm 2021 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 3392/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025’’
- 9Hướng dẫn 05/HD-UBND năm 2023 về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 3Quyết định 401/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở, Phòng Tư pháp cấp huyện, công tác tư pháp cấp xã, pháp chế Sở, ban, ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Đề án Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Quyết định 527/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sang Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Luật Hộ tịch 2014
- 9Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị quyết 139/2015/NQ-HĐND Kế hoạch biên chế công chức các cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hải Dương năm 2016
- 11Quyết định 78/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 76/2002/QĐ-UB, 36/2009/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Quyết định 95/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh nội dung hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 13Quyết định 2133/QĐ-UBND năm 2021 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Khánh Hòa
- 14Quyết định 3392/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025’’
- 15Hướng dẫn 05/HD-UBND năm 2023 về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Ninh Bình
Hướng dẫn 03/HD-UBND năm 2015 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; biên chế công chức tư pháp - hộ tịch các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 03/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 22/08/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực