- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Thông báo số 31/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại hội nghị triển khai công tác năm 2009 của ngành tư pháp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Quyết định 25/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 105/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành có liên quan lĩnh vực tư pháp
- 2Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2011/QĐ-UBND | An Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Tờ trình số 1162/TTr-SNV ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KIỆN TOÀN CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP, PHÒNG TƯ PHÁP CẤP HUYỆN VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang)
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TƯ PHÁP, PHÒNG TƯ PHÁP CẤP HUYỆN VÀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP CẤP XÃ
1. Sở Tư pháp
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và công tác Tư pháp của Uỷ ban nhân dân cấp xã; Sở Tư pháp đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định 25/2009/QĐ-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang. Theo đó, Sở Tư pháp có 26 nhiệm vụ (theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ). Về cơ cấu, tổ chức như sau:
a) Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Tổ chức giúp việc Giám đốc Sở có: Văn phòng, Thanh tra Sở và 5 phòng chuyên môn nghiệp vụ, với tổng số biên chế hành chính được giao là 50 người. Đến nay, đã thực hiện được 36 biên chế, trong đó có 11 người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương (có Đề án tổ chức và hoạt động riêng). Hiện có 4 đơn vị là: Phòng Công chứng số 1 và số 2; Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh; Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổng số biên chế được giao là 32 biên chế.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Sở Tư pháp lại được giao thêm một số chức năng, nhiệm vụ mới như: quản lý nhà nước về công tác bồi thường trách nhiệm nhà nước; công tác lý lịch Tư pháp; giao dịch bảo đảm; theo dõi chung về thi hành pháp luật. Trong khi đó, hầu hết các phòng hiện nay đều thiếu cấp phó và Chuyên viên giúp việc.
2. Ở cấp huyện, theo quy định, Phòng Tư pháp cấp huyện hiện có 20 nhiệm vụ, quyền hạn. So với trước đây thì nhiệm vụ mới được giao thêm là: theo dõi thi hành pháp luật, một số nhiệm vụ được tăng cường, mở rộng là chứng thực, hộ tịch…Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay, tổng số biên chế đựoc phân bổ của 11 Phòng Tư pháp là 58 biên chế. Biên chế bình quân mỗi phòng có từ 3 - 7 cán bộ. Hiện nay, vẫn còn 04/11 huyện, thị không có Phó Trưởng Phòng Tư pháp.
Với cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định hiện nay thì số lượng biên chế hiện có không tương xứng với nhiệm vụ được giao. Điều này dẫn đến tình trạng có nơi triển khai hoạt động một cách dàn trải, không thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật như: chất lượng, hiệu quả hoạt động không cao. Trong khi đó, theo quy định của pháp luật, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện 20 nhóm nhiệm vụ về tất cả các lĩnh vực công tác Tư pháp, chưa kể phải thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
3. Ở cấp xã, công tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng, nơi trực tiếp dân và giải quyết các công việc của tổ chức và công dân, thực hiện các thủ tục hành chính tư pháp. Theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ quy định có 12 nhiệm vụ, quyền hạn, ngoài ra còn có nhiều văn bản pháp luật khác quy định. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ. Trong đó, có một số nhiệm vụ mới được giao như: theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
Theo kết quả khảo sát tình hình tổ chức và hoạt động Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang vừa qua cho thấy: Tổng số công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh là 217 người/156 xã, phường, thị trấn, trong đó có 70 xã, phường, thị trấn có 2 công chức Tư pháp, 86 xã còn lại chỉ có 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch, hiện nay vẫn còn 18 xã chưa có công chức Tư pháp chuyên trách. Tỷ lệ công chức Tư pháp - Hộ tịch đã qua đào tạo về pháp luật chỉ chiếm 51% (thấp hơn cả Lào Cai - là một tỉnh miền núi), trong đó cử nhân chiếm 13%, trung cấp pháp lý chiếm 48%. Tỷ lệ những người chưa qua đào tạo luật là 49%. Qua kết quả khảo sát cho thấy: Cán bộ Tư pháp ở cấp xã chỉ hoàn thành 80% khối lượng công việc được giao; Tỷ lệ sai sót chiếm 10%; giải quyết công việc quá hạn theo quy định là 10%; có trên 50% công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã cho biết khối lượng công việc của mình đang thực hiện là “quá tải”.
Do tính đặc thù của công tác Tư pháp ở xã, phường, thị trấn và tình hình thực tế về địa giới hành chính ở tỉnh An Giang nên nhu cầu phải bố trí ít nhất 02 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch. Trong đó, 01 cán bộ thực hiện việc đăng ký quản lý hộ tịch, phụ trách tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa, theo dõi thi hành pháp luật; 01 cán bộ thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; tham gia phối hợp nhiệm vụ thi hành án dân sự ở địa bàn.
II. Những hạn chế, tồn tại trong hoạt động Tư pháp trên địa bàn tỉnh
Nhìn chung, qua 28 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm của cấp ủy và chính quyền địa phương, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, làm công tác Tư pháp An Giang đã từng bước được củng cố, kiện toàn và phát triển khá toàn diện về mọi mặt. Với kết quả hoạt động thực tiễn, ngành Tư pháp An Giang đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong hệ thống các cơ quan Nhà nước và trong đời sống xã hội, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương và của ngành Tư pháp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đựơc, cũng còn một số hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động Tư pháp trên địa bàn tỉnh như:
1. Trong lĩnh vực Hành chính Tư pháp: Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp như: đăng ký, quản lý hộ tịch, chứng thực tuy có tiếp tục chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tình trạng “quá tải” nhất là ở cấp xã, do thiếu biên chế và cán bộ phải thực hiện nhiều đầu công việc, vì vậy hầu như Tư pháp cấp xã chưa thực hiện đầy đủ nội dung công việc theo quy định. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hộ tịch, kết hôn, chứng thực chưa thường xuyên (do cán bộ thanh tra còn thiếu, chuyên môn, nghiệp vụ chưa cao), chất lượng thanh tra còn thấp. Do đó, nhiều thiếu sót, sai phạm ở cơ sở chưa được phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
2. Hoạt động Bổ trợ Tư pháp:
a) Chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước của Sở Tư pháp đối với hoạt động luật sư, công chứng, giám định, giao dịch bảo đảm, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định do không đủ biên chế (hiện nay Phòng Bổ trợ Tư pháp của Sở chỉ có 3 biên chế);
b) Đội ngũ công chứng viên, đấu giá viên, giám định viên, luật sư còn mỏng về số lượng, chất lượng cũng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hội nhập;
c) Quản lý Nhà nước đối với bán đấu giá tài sản còn nhiều bất cập, vẫn còn tình trạng một số địa phương chưa tuân thủ triệt để quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
d) Việc tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa trong hoạt động Bổ trợ Tư pháp còn chậm, công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ Bổ trợ Tư pháp chưa kịp thời.
3. Do tính đặc thù của công tác Tư pháp ở xã, phường, thị trấn và tình hình thực tế về địa giới hành chính ở tỉnh An Giang nên cần phải bố trí ít nhất 02 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch. Trong đó, 01 cán bộ thực hiện việc đăng ký quản lý hộ tịch, phụ trách tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa, theo dõi thi hành pháp luật; 01 cán bộ thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; tham gia phối hợp nhiệm vụ thi hành án dân sự ở địa bàn. Qua thực tế cho thấy, ở những nơi chỉ có 01 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch, thì ở nơi đó công tác Tư pháp gặp không ít khó khăn, chất lượng, hiệu quả công việc đạt không cao, thậm chí có sai sót về nghiệp vụ.
III. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác Tư pháp cấp xã còn thiếu đồng bộ, chưa cụ thể hoá đầy đủ và kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ đó, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện còn thiếu thống nhất, thậm chí tên gọi và chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn cũng không giống nhau. Vai trò, vị trí của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong bộ máy hành chính của các cấp chưa được nhận thức, đánh giá đúng tầm vóc so với chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đội ngũ cán bộ Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở còn mỏng, số lượng cán bộ Tư pháp của Sở và của cấp huyện tuy được tăng cường nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu (do rất khó tuyển dụng người vào ngành, vì chế độ lương, phụ cấp không hợp lý, quá thấp), cơ cấu cán bộ chưa hợp lý (có nhiều chuyên viên, thiếu cán bộ giúp việc có kỹ năng chuyên môn), dẫn đến tình trạng có cán bộ phải đảm nhận nhiều công việc khác nhau, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ phải dàn trải, không chuyên sâu.
3. Việc xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức Tư pháp, nhất là cán bộ lãnh đạo và cán bộ có chức danh Tư pháp còn chưa bám sát yêu cầu thực tiễn của địa phương, do dự báo không chính xác các danh mục công việc, số lượng công việc phát sinh trong các lĩnh vực theo nhu cầu của xã hội. Từ đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ cũng còn nhiều hạn chế. Một số nơi, cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quan tâm đến việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp.
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC ĐÍCH BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Trước yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp ngày càng được mở rộng, tăng cường trên nhiều lĩnh vực như: quản lý nhà nước về công tác bồi thường trách nhiệm nhà nước; công tác lý lịch tư pháp; giao dịch bảo đảm; theo dõi chung về thi hành pháp luật...
Tại Hội nghị triển khai công tác năm 2009 do Bộ Tư pháp tổ chức tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chỉ đạo ngành Tư pháp phải triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mới về chất lượng và hiệu quả công tác, gắn việc thực hiện nhiệm vụ của ngành với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng kịp thời các giải pháp của Chính phủ và địa phương trong việc tháo gỡ khó khăn, duy trì và phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư, tiêu dùng, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng hợp lý, bền vững. Đặc biệt, Thủ tướng đã yêu cầu Bộ Tư pháp phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đánh giá toàn diện thực trạng bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ tư pháp địa phương từ tỉnh đến cơ sở, nhất là cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, trên cơ sở đó, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế, sắp xếp lại tổ chức, cán bộ cho phù hợp; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, gắn với việc trau dồi đạo đức, rèn luyện lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, đảm bảo đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới (Thông báo số 31/TB-VPCP ngày 23/01/2009 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị triển khai công tác năm 2009 của ngành Tư pháp).
Vì vậy, để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và nâng cao hiệu quả công tác, gắn việc thực hiện nhiệm vụ của Ngành với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng kịp thời chỉ đạo của Bộ Tư pháp, cấp Ủy, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh, nhằm tháo gỡ khó khăn, đảm bảo đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong tình hình mới, thì việc kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang là yêu cầu cấp thiết.
a) Củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã, bảo đảm nguồn lực để thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và dự báo sự phát triển của cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngành Tư pháp hiện tại và trong tương lai;
c) Từng bước hiện đại hoá công sở, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 (chuyển đổi qua 9001: 2008 theo quy định), góp phần cải cách hành chính, cải cách Tư pháp.
a) Bảo đảm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở sắp xếp bố trí hợp lý biên chế, lao động trong cơ quan, đơn vị của ngành Tư pháp, để nâng cao năng suất lao động và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức;
b) Biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác Tư pháp cấp xã phải được bố trí phù hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và xác định nội dung, khối lượng công việc cụ thể của từng vị trí công tác; tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức, viên chức;
c) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp Ủy, chính quyền đối với công tác Tư pháp.
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp, trước hết là cán bộ quản lý, lãnh đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc và Phòng Tư pháp cấp huyện đủ về số lượng, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức phẩm chất, bảo đảm cho hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công tác Tư pháp ở cấp xã theo đúng pháp luật, góp phần giữ vững kỷ cương, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
b) Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực hiện Cương lĩnh, Chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2011 - 2020, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý, các ngạch, bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh vực công tác; tăng cường cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân, con gia đình có công với cách mạng; khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ.
a) Phấn đấu đến năm 2012, kiện toàn cơ bản về tổ chức bộ máy ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở, kiện toàn cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phù hợp với yêu cầu tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm thực hiện chức năng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác Tư pháp;
b) Phấn đấu đến năm 2015, có từ 5 đến 10% được đào tạo sau đại học chuyên ngành Luật. Trong đó có 01 Tiến sĩ, 02 đến 05 Thạc sĩ; có ít nhất 35% cán bộ, đảng viên có trình độ Trung cấp LLCT trở lên, trong đó cán bộ, công chức từ cấp Phó Phòng trở lên phải có trình độ Cao cấp LLCT (từ 15 đến 20 người); 100% chuyên viên của ngành Tư pháp phải đạt trình độ tin học văn phòng, biết một ngoại ngữ tương đương trình độ B;
c) Đến năm 2020, số cán bộ quản lý, lãnh đạo của Sở Tư pháp được bổ nhiệm, đề bạt có ít nhất 40 - 50% có trình độ chuyên môn sau đại học. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện được trẻ hoá, đào tạo cơ bản, có phong cách lãnh đạo, chỉ huy thích ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đội ngũ chuyên viên, cán bộ Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở thực sự ngang tầm nhiệm vụ, có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng, tận tụy, công tâm thi hành nhiệm vụ, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Kiện toàn cơ bản về tổ chức ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở, kiện toàn cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phù hợp với yêu cầu tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác Tư pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp, trước hết là cán bộ quản lý, lãnh đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc và Phòng Tư pháp cấp huyện đủ về số lượng, đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức phẩm chất, bảo đảm cho hoạt động của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công tác Tư pháp ở cấp xã theo đúng pháp luật, góp phần giữ vững kỷ cương, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực hiện Cương lĩnh, Chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2011 - 2020, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý, các ngạch, bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh vực công tác; tăng cường cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân, con gia đình có công với cách mạng; khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ.
GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
I. Kiện toàn cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp
a) Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy của Sở Tư pháp để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2011 đảm bảo 100% đạt tiêu chuẩn quy định; nâng cao chất lượng hoạt động, hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy, thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, phục vụ tích cực nhiệm vụ chính trị của địa phương;
b) Sở Tư pháp tiếp tục rà soát lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hiện có. Trên cơ sở đó, đối chiếu với các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương để đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, nhân sự theo quy định. Đồng thời, kịp thời ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị, trung tâm theo phân cấp;
c) Hàng năm xây dựng chức danh công việc, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế theo quy định;
d) Thực hiện tốt quy định về khoán biên chế, kinh phí và tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu;
đ) Tập trung xây dựng và tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tư pháp trên cơ sở quy định, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ theo các chức danh, tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. Thường xuyên giáo dục nhận thức, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức ngành Tư pháp trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện;
e) Trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động; ứng dụng tốt công nghệ thông tin để tăng năng suất lao động;
g) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động Tư pháp.
a) Giai đoạn 2011 – 2012:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt để các cấp, các ngành ở địa phương nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp và các nội dung khác của Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV;
- Hoàn thành việc củng cố, kiện toàn tổ chức theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV; 100% Phòng, Trung tâm bố trí đủ lãnh đạo đơn vị (cấp Trưởng, Phó) và bố trí biên chế bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Triển khai một số nhiệm vụ mới như: Theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật; quản lý, thực hiện lý lịch tư pháp; quản lý nhà nước về công tác bồi thường trách nhiệm nhà nước; nuôi con nuôi; đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Bổ sung thêm biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới được giao;
- 100% công chức, viên chức ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào hoạt động;
- Đảm bảo thực hiện tốt cơ chế khoán biên chế và kinh phí đối với cơ quan hành chính; cơ chế tự chủ về biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
b) Giai đoạn 2013 – 2015:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức Sở Tư pháp theo hướng: Sở Tư pháp phải bao quát hết các nhiệm vụ quy định trong Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và các nhiệm vụ mới được giao trong giai đoạn này;
- Cần kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đào tạo trong nước và nước ngoài để kịp thời bổ sung những tri thức, kỹ năng mới và cần thiết để có đủ khả năng làm việc tốt trong nền kinh tế tri thức. Đồng thời, chú ý khuyến khích việc tự học tập của cán bộ, lấy tự học là chính. Kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhất là về trình độ tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến 2015 có 100% cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn theo quy định, trong đó, có ít nhất 02 - 03 người đạt trình độ cao học Luật và bố trí đủ biên chế được giao;
- 100% công chức, viên chức ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào hoạt động;
- Thực hiện việc bố trí, đánh giá, sàng lọc, bồi dưỡng, tăng cường, thay thế theo tiêu chuẩn quốc gia, bảo đảm đội ngũ công chức, viên chức ngành Tư pháp có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm thừa hành chức trách của mình trong bộ máy cơ quan hành chính ở địa phương;
- Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên môn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 cho các cơ quan Tư pháp;
- Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư xây trụ sở, từng bước đổi mới, hiện đại hóa phương pháp, phương tiện hoạt động của Sở Tư pháp. Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của Sở Tư pháp, để chủ động, sắp xếp chương trình kế hoạch, triển khai các hoạt động của ngành Tư pháp.
II. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Phòng Tư pháp cấp huyện
a) Tiếp tục kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tư pháp, đảm bảo bao quát để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và quy định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Về cơ cấu tổ chức, gồm:
- Lãnh đạo Phòng: Trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng;
- Chuyên viên giúp việc phải đảm bảo trình độ cử nhân Luật, và được bố trí đủ số lượng cán bộ phân công phụ trách các lĩnh vực như sau:
+ Công tác văn bản (soạn thảo, góp ý, thẩm định, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật); chỉ đạo xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của khóm, ấp;
+ Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, tủ sách pháp luật;
+ Công tác hành chính tư pháp (quản lý và đăng ký hộ tịch, quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hồ tịch theo quy định của pháp luật, chứng thực, thi hành án dân sự…);
+ Công tác văn thư, lưu trữ, tài chính, kế toán và theo dõi việc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO;
Tùy theo số lượng biên chế được giao, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng chuyên viên theo hướng một người thực hiện nhiều việc, nhưng phải đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b) Xây dựng quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ, công chức giai đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo;
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và từng bước hiện đại hóa công sở;
d) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp đối với hoạt động Tư pháp.
a) Giai đoạn 2011 – 2012:
- Hoàn thành việc củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện bố trí đủ biên chế cho Phòng Tư pháp đủ sức hoàn thành nhiệm vụ, trong đó đảm bảo cấp trưởng, cấp phó theo quy định;
- Triển khai, bố trí, phân công chuyên viên phụ trách một số nhiệm vụ mới như: Theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường quản lý hộ tịch, chứng thực, phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn quy định. Bổ sung thêm biên chế phù hợp với nhiệm vụ mới được giao theo từng giai đoạn thích hợp và theo quy định của pháp luật;
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008;
- Đảm bảo thực hiện tốt khoán biên chế và kinh phí theo quy định.
b) Giai đoạn 2013 – 2015:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ sau khi có quy định mới của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ, theo hướng Phòng Tư pháp phải bao quát hết các nhiệm vụ quy định trong Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và các nhiệm vụ mới được giao trong giai đoạn này.
- Triển khai, bố trí, phân công chuyên viên phụ trách một số nhiệm vụ mới theo pháp luật quy định;
- Bổ sung thêm biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới được giao theo từng giai đoạn thích hợp, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn quy định;
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008; thực hiện Văn phòng điện tử theo quy định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
- Đảm bảo thực hiện tốt khoán biên chế và kinh phí theo quy định.
III. Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tich cấp xã
a) Việc bố trí cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, ở các phường, thị trấn và xã đông dân cư, phức tạp về an ninh trật tự phải đảm bảo cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trình độ đại học;
b) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có máy tính nối mạng và sử dụng hộp thư điện tử, tiến tới thực hiện quản lý chuyên ngành về công nghệ thông tin; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc (bàn, ghế, tủ lưu trữ) cho cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hàng năm, bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động chuyên môn. Một số hoạt động như: phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải, đăng ký và quản lý hộ tịch, công tác văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Trang bị đầy đủ phương tiện thiết yếu cho hoạt động Tư pháp theo tinh thần Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Phấn đấu đến năm 2012 có 50% và đến năm 2015 có 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn có máy vi tính nối mạng để thực hiện thống nhất quản lý chuyên ngành bằng công nghệ thông tin;
d) Bố trí đảm bảo cán bộ, công chức, chức danh Tư pháp – Hộ tịch theo đúng Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
đ) Căn cứ nội dung Đề án này và số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí 100% xã, phường, thị trấn có công chức Tư pháp - Hộ tịch để tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Việc tuyển mới cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải đảm bảo có trình độ từ trung cấp Luật trở lên;
e) Đối với những xã, phường, thị trấn có khối lượng công việc lớn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm bố trí thêm 01 cán bộ Tư pháp - Hộ tịch không chuyên trách để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV;
g) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thi tuyển bố trí đủ số lượng cán bộ Tư pháp - Hộ tịch theo chỉ tiêu biên chế được giao. Đội ngũ này được ổn định từ 05 năm trở lên.
h) Về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tư pháp phối hợp Sở Nội vụ có kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo trình độ trung cấp, đại học Luật dành riêng cho đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, phấn đấu đến năm 2015 có 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch đạt chuẩn quy định, có trình độ từ trung học Luật trở lên; Hằng năm, Sở Tư pháp phối hợp với Trường Chính trị tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo các chương trình đã được Bộ Tư pháp phê duyệt, chú trọng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng tác nghiệp. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ được tổ chức phù hợp với từng đối tượng, theo từng địa bàn, thời gian phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch;
- Tổ chức và phát động công chức Tư pháp - Hộ tịch tích cực tham gia học tập, đăng ký hưởng ứng tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh”;
i) Có sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng kịp thời và nhân rộng điển hình tiên tiến;
k) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp; sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan chuyên môn cấp trên đối với công tác Tư pháp ở cơ sở;
l) Đẩy mạnh hoạt động phối, kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc triển khai các nhiệm vụ Tư pháp ở cơ sở, nhất là các nhiệm vụ mang tính xã hội hóa như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở.
a) Giai đoạn từ năm 2011 – 2012:
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch, bố trí đảm bảo cán bộ, công chức, chức danh tư pháp - hộ tịch theo đúng Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 50% trở lên sử dụng thành thạo hộp thư điện tử.
b) Giai đoạn 2013 - 2015:
- Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức làm công tác Tư pháp - Hộ tịch ở xã, phường, thị trấn. Đến cuối năm 2015, có 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có bằng trung cấp Luật trở lên, tiến tới chuyên nghiệp hóa, trong đó, phấn đấu 50% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ở phường, thị trấn có trình độ đại học Luật;
- 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch đều được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ 2 lớp/năm;
- 100% cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ứng dụng tốt công nghệ thông tin, 100% sử dụng thành thạo hộp thư điện tử, nhằm hạn chế sử dụng bằng văn bản đối với văn bản thông tin, báo cáo; Có 100% máy tính nối mạng để thực hiện việc quản lý chuyên ngành phần mềm hộ tịch.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt để các cấp, các ngành ở địa phương nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và các văn bản pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, số lượng, chất lượng và việc bố trí, sắp xếp cán bộ của Sở Tư pháp, tổ chức pháp chế của cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp cấp xã. Trên cơ sở đó xây dựng, bổ sung kế hoạch thực hiện Đề án này theo từng năm và 5 năm, đảm bảo Đề án được triển khai thực hiện đúng mục tiêu và đạt hiệu quả cao.
3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về lý luận chính trị, đạo đức công vụ, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ cán bộ Tư pháp địa phương, trong đó, đặc biệt chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí công tác đang đảm nhận và theo quy hoạch cán bộ ở địa phương, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành Tư pháp đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và giới thiệu cán bộ lãnh đạo tham gia vào cấp Uỷ và Hội đồng nhân dân các cấp; Nâng cao vị trí, vai trò của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ công tác Tư pháp ở địa phương.
1. Trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp, tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm cho Sở Tư pháp; Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ biên chế cho Phòng Tư pháp cấp huyện theo chức danh công việc và nhiệm vụ được giao. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giao số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo đúng Nghị định số 92/2009/NĐ- CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác Tư pháp theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức làm công tác Tư pháp theo Đề án này và đưa vào kế hoạch đào tạo chung của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình đã đề ra.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát nhu cầu tuyển dụng công chức làm công tác Tư pháp theo quy định của Luật Cán bộ công chức 2010.
5. Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đảm bảo cán bộ, công chức, chức danh tư pháp - hộ tịch cấp xã theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
III. Sở Tài chính có trách nhiệm
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở làm việc; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo kinh phí hoạt động cho Sở Tư pháp, phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã. Hướng dẫn, chỉ đạo các cấp ngân sách bố trí kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ Tư pháp và mua sắm trang thiết bị, tài sản, phương tiện làm việc, nhất là máy vi tính cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ở xã, phường, thị trấn; Đảm bảo bố trí đủ kinh phí, phương tiện, điều kiện làm việc phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp của tỉnh.
IV. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
1. Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế của Phòng Tư pháp theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, phù hợp với thực tế về khối lượng, tính chất, đặc điểm công tác Tư pháp cấp huyện tại địa phương.
2. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho Phòng Tư pháp đảm bảo thực hiện đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
V. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
Thường xuyên quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bố trí cán bộ làm công tác Tư pháp - Hộ tịch đủ năng lực, trình độ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và làm việc theo hướng ổn định, lâu dài, chuyên nghiệp hoá đội ngũ công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã. Phấn đấu đến năm 2015, 100% công chức Tư pháp cấp xã có trình độ trung cấp Luật trở lên.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có những những khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp kịp thời báo cáo, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức xã, phường đội và trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân tự vệ do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 1687/QĐ-UBND
- 3Chỉ thị 23/2007/CT-UBND về củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình
- 7Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận
- 8Hướng dẫn 03/HD-UBND năm 2015 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; biên chế công chức tư pháp - hộ tịch các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 105/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành có liên quan lĩnh vực tư pháp
- 10Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017
- 11Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 105/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành có liên quan lĩnh vực tư pháp
- 2Quyết định 175/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Thông báo số 31/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại hội nghị triển khai công tác năm 2009 của ngành tư pháp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Thông tư liên tịch 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 11Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức xã, phường đội và trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân tự vệ do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 13Quyết định 25/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang
- 14Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 1687/QĐ-UBND
- 15Chỉ thị 23/2007/CT-UBND về củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do tỉnh Sơn La ban hành
- 17Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 18Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình
- 19Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận
- 20Hướng dẫn 03/HD-UBND năm 2015 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của phòng tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; biên chế công chức tư pháp - hộ tịch các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Đề án Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 27/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Minh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2011
- Ngày hết hiệu lực: 20/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực