- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Bộ luật dân sự 2015
- 10Luật Đầu tư 2020
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Luật Quy hoạch 2017
- 13Luật Đầu tư công 2019
- 14Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 17Luật Doanh nghiệp 2020
- 18Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 19Luật Đấu thầu 2023
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2024/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2024 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về phát triển và quản lý chợ.
Nghị định này quy định chính sách, cơ chế phát triển và quản lý chợ, bao gồm: đầu tư xây dựng chợ (gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng); tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ; quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động về phát triển và quản lý chợ.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chợ được điều chỉnh trong Nghị định này là chợ được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, kế hoạch phát triển có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của người dân.
2. Phạm vi chợ là khu vực được xác định dành cho hoạt động chợ, bao gồm: diện tích để bố trí các điểm kinh doanh; nhà điều hành; giao thông nội bộ; khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, khu vệ sinh, kho hàng, khu thu gom xử lý rác thải, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác).
3. Chợ đầu mối là chợ tập trung hàng hóa từ các nguồn sản xuất, kinh doanh để phân phối tới các chợ và các kênh phân phối, lưu thông khác.
4. Chợ dân sinh là chợ mua bán, trao đổi hàng hóa do người dân sản xuất, nuôi trồng và kinh doanh hàng hóa thông dụng, thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống của người dân.
5. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt và cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ. Điểm kinh doanh tại chợ có diện tích tối thiểu là 3 m2/điểm.
6. Chợ được xây dựng kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm.
7. Chợ được xây dựng bán kiên cố là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.
8. Chợ tạm là chợ đã được xây dựng trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; khu vực được chính quyền địa phương bố trí kinh doanh tạm thời.
9. Điểm kinh doanh tự phát là điểm, khu vực kinh doanh tự phát không có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ của địa phương.
10. Chợ nông thôn là chợ ở các khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
11. Chợ đêm là chợ được tổ chức tại khu vực, địa điểm được dành cho phát triển kinh tế đêm của địa phương, hoạt động trong khoảng thời gian từ 06 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
12. Chợ cộng đồng là nơi mua bán, trao đổi hàng hóa do người dân sản xuất, nuôi trồng, kinh doanh hàng hóa thông dụng thiết yếu được cấp có thẩm quyền cho phép, phục vụ cộng đồng dân cư sở tại.
13. Doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
14. Hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ là hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện việc đầu tư, xây dựng, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
15. Cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ).
16. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ (bao gồm đất và tài sản gắn liền với đất) do Nhà nước đầu tư, quản lý bao gồm:
Nhà lồng chợ và các công trình có mái che, nhà điều hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ, khu vệ sinh, kho chứa hàng, bãi để xe, khu thu gom rác, xử lý rác, phòng bảo vệ, không gian tín ngưỡng (nếu có) và kho lạnh (nếu có);
Hệ thống kỹ thuật bao gồm: hệ thống công trình giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, hệ thống thông tin, hệ thống camera quan sát, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải;
Các công trình khác trong phạm vi chợ.
1. Phân loại chợ theo phương thức kinh doanh:
a) Chợ đầu mối là chợ có công năng sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này và đáp ứng các tiêu chí sau đây:
Quy mô (diện tích): diện tích mặt bằng đất nền chợ tối thiểu là 10.000 m2 không kể diện tích dành cho khuôn viên, đường đi, bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác.
Vị trí: kết nối với các loại hình giao thông, thuận lợi cho lưu thông hàng hóa.
Hạng mục công trình bao gồm:
Các công trình thiết yếu: bãi giữ xe, hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, địa điểm tập kết phế thải, phế liệu, khu vệ sinh và kho, bãi xe tập kết hàng hóa;
Các hạng mục yêu cầu kỹ thuật: phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
Các hạng mục khu vực chính: khu kinh doanh hàng hóa theo từng phân khu ngành hàng (gồm khu vực bán buôn và khu vực bán lẻ); khu trụ sở văn phòng; khu kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch (hàng hóa có nguồn gốc động vật, thực vật được xuất khẩu, nhập khẩu), truy xuất và quản lý chất lượng; khu vực phân loại và sơ chế, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa; kho bãi tập kết giao, nhận hàng hóa; khu dịch vụ hỗ trợ các dịch vụ thiết yếu và khu vực bốc, xếp hàng hóa dành cho xe tải và Container.
Đối với những chợ đầu mối đã được đầu tư, xây dựng và đang hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo dự án đầu tư.
b) Chợ dân sinh là chợ có mục đích, công năng phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Phân loại chợ theo quy mô:
a) Chợ hạng 1:
Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố theo quy hoạch;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ; tổ chức các hoạt động tối thiểu như trông giữ xe, vệ sinh công cộng và các hoạt động khác.
b) Chợ hạng 2:
Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ; tổ chức các hoạt động tối thiểu như trông giữ xe, vệ sinh công cộng và các hoạt động khác.
c) Chợ hạng 3:
Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc chưa được đầu tư xây dựng kiên cố, bán kiên cố;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ; tổ chức các hoạt động tối thiểu như vệ sinh công cộng.
3. Phân loại chợ theo nguồn vốn:
a) Chợ được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước:
Việc đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan;
Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định này.
b) Chợ được đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước (gồm các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật):
Việc đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Kế hoạch phát triển chợ
1. Căn cứ vào quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, các quy hoạch khác có liên quan và nhu cầu phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ nhằm: đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ; kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ trên địa bàn.
2. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển chợ bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết xây dựng;
b) Mục tiêu;
c) Nhiệm vụ, giải pháp;
d) Phương án phát triển chợ (đầu tư xây dựng, phát triển, mở rộng, cải tạo chợ và các nội dung khác có liên quan);
đ) Tổ chức thực hiện.
1. Chợ được đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách nhà nước (bao gồm các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).
3. Vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ đầu tư xây dựng các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước. Việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng từ ngân sách nhà nước đối với chợ đầu mối theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Địa phương chủ động cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ trên địa bàn căn cứ vào tình hình thực tiễn, tính cấp thiết, phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng chợ.
6. Dự án đầu tư chợ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước, chính sách xã hội hóa đầu tư theo các quy định của pháp luật.
7. Tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư, điều kiện sử dụng đất, dự án đầu tư xây dựng chợ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng chợ
1. Quyền của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Chủ đầu tư xây dựng chợ được hưởng ưu đãi đầu tư, vay vốn từ các Quỹ đầu tư phát triển theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
b) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng chợ theo các quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện việc bảo trì trong chu kỳ dự án đầu tư xây dựng chợ;
c) Chủ đầu tư xây dựng, xây dựng lại, di dời chợ phối hợp với cơ quan có thẩm quyền công khai thông tin niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa điểm khác có liên quan, lấy ý kiến của các bên liên quan theo quy định của pháp luật. Thời hạn công khai thông tin tối thiểu là 30 ngày (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết);
d) Chủ đầu tư xây dựng, xây dựng lại, di dời chợ thực hiện việc: xây dựng phương án, chính sách hỗ trợ di chuyển; bảo đảm duy trì hoạt động của chợ tạm; xây dựng phương án khai thác, bố trí, sắp xếp điểm kinh doanh của chợ, lấy ý kiến của các thương nhân kinh doanh tại chợ;
đ) Chủ đầu tư xây dựng chợ mới đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về bố trí các công trình trong phạm vi chợ; đối với các chợ cải tạo, nâng cấp chú trọng các quy định về phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước, vệ sinh công cộng, chiếu sáng, thông gió, khu để xe theo quy định;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
Tổ chức quản lý chợ bao gồm: chủ đầu tư xây dựng chợ; doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ; tổ chức được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này; tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này.
Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ
1. Tổ chức, triển khai việc quản lý chợ và các dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng chợ theo quy định; đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm và đo lường trong phạm vi chợ, các khu vực kinh doanh.
3. Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ theo thẩm quyền.
4. Ký và thực hiện hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Phổ biến, thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan cho thương nhân kinh doanh tại chợ.
6. Phối hợp với cơ quan có chức năng trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
7. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của chợ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
8. Duy trì hoạt động chợ nhằm bảo đảm hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong điều kiện bình thường cũng như theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.
9. Ngoài các nghĩa vụ nêu trên, tổ chức quản lý chợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15, Điều 24, Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
1. Nội quy chợ phải có những nội dung chính sau đây:
a) Thời gian mở cửa;
b) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ;
c) Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ;
d) Quy định về người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ tại chợ;
đ) Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ;
e) An toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai;
g) An ninh, trật tự tại chợ;
h) Vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm;
i) Chợ văn minh thương mại, quy tắc ứng xử;
k) Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ;
l) Quy định về xử lý các hành vi vi phạm tại chợ;
m) Các quy định khác.
2. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng, ở nơi dễ nhìn, dễ quan sát trong chợ và phải được phổ biến đến thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong chợ và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành quy định của pháp luật và Nội quy chợ.
4. Các hành vi vi phạm Nội quy chợ do tổ chức quản lý chợ xử lý theo thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Nội quy mẫu để thống nhất việc xây dựng nội quy chợ và áp dụng cho tất cả các chợ trên địa bàn.
Điều 11. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm:
a) Lập phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
b) Ký hợp đồng với thương nhân thuê địa điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân sử dụng điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
2. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ do các bên tự thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thể hiện trong hợp đồng ký giữa tổ chức quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, quy định về việc quản lý điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều này bảo đảm an sinh xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
1. Quyền của thương nhân kinh doanh tại chợ:
a) Thương nhân có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ được quyền hoạt động kinh doanh theo hợp đồng đã ký;
b) Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng khi được tổ chức quản lý chợ chấp thuận bằng văn bản;
c) Những người kinh doanh không thường xuyên được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng và phải chấp hành Nội quy chợ.
2. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ:
a) Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh của tổ chức quản lý chợ;
b) Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của tổ chức quản lý chợ;
c) Hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ không thuộc trường hợp pháp luật cấm kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
d) Ngành nghề kinh doanh của thương nhân kinh doanh tại chợ không thuộc ngành, nghề pháp luật cấm đầu tư kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao cho đối tượng quản lý, sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể về quy mô chợ, đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương và quy định của pháp luật.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất và quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn đảm bảo thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, phù hợp với quy mô chợ, quy định pháp luật và đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.
3. Nhà nước khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm huy động và đa dạng hóa nguồn lực để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện trích khấu hao, tính hao mòn tài sản; bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật. Các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định này và tổ chức có liên quan thực hiện kế toán theo quy định hiện hành.
5. Việc quản lý, sử dụng, xử lý và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải: bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm mục tiêu an sinh xã hội; có phương án di dời, đền bù thỏa đáng; bảo đảm an ninh, trật tự; không gây thất thoát tài sản nhà nước; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; phù hợp với quy hoạch; bảo tồn các công trình có giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
6. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ quản lý, sử dụng và khai thác không hiệu quả, không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của tài sản thì việc thu hồi đất gắn với tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
1. Việc xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện theo quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
2. Việc xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Mục 2. GIAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 15. Đối tượng và hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước);
c) Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh.
2. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện.
3. Hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo hình thức ghi tăng tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là đơn vị), Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cơ quan);
b) Giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để thực hiện việc kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
c) Giao cho cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ để lập phương án khai thác trong trường hợp tài sản đã giao cho đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng thực tế việc quản lý, sử dụng và khai thác không hiệu quả.
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc địa phương quản lý cho doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Trình tự, thủ tục quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ được đầu tư xây dựng mới và tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác lập quyền sở hữu toàn dân:
a) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được đầu tư xây dựng mới), đơn vị chủ trì quản lý tài sản (đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) có văn bản kèm theo hồ sơ về tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của chủ đầu tư dự án/đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc giao tài sản cho đối tượng quản lý: 01 bản chính;
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: 01 bản chính;
Văn bản đề nghị được giao tài sản của đối tượng (trong trường hợp dự kiến giao tài sản cho doanh nghiệp nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập): 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có): 01 bản chính;
Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản được đầu tư xây dựng mới): 01 bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân (đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công): 01 bản chính;
Hồ sơ hoàn công (đối với công trình đầu tư xây dựng mới): 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao tài sản. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản gồm:
Tên đối tượng được giao tài sản;
Hình thức giao tài sản;
Danh mục tài sản (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
4. Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ, việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo hình thức đầu tư vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ giao cho doanh nghiệp quản lý;
Không được sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ để thế chấp, cầm cố hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác;
Không được chuyển đổi công năng gắn với chuyển mục đích sử dụng đất;
Đối với công trình chợ không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích chợ mà doanh nghiệp tự nguyện trả lại đất gắn liền với công trình đó cho địa phương thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Nghị định này;
Hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
b) Đối với tài sản được giao cho cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc đơn vị sự nghiệp công lập quản lý thì việc quản lý sử dụng và khai thác thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình tự, thủ tục quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được đầu tư xây dựng mới), đơn vị chủ trì quản lý tài sản (đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) có văn bản kèm theo hồ sơ về tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện. Hồ sơ gồm:
Tờ trình của chủ đầu tư dự án/đơn vị chủ trì quản lý tài sản về việc giao tài sản cho đối tượng quản lý: 01 bản chính;
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: 01 bản chính;
Văn bản đề nghị được giao tài sản: 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có): 01 bản chính;
Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản được đầu tư xây dựng mới): 01 bản chính;
Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân (đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công): 01 bản chính;
Hồ sơ hoàn công (đối với công trình đầu tư xây dựng mới): 01 bản sao;
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao tài sản. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản gồm:
Tên đối tượng được giao tài sản;
Hình thức giao tài sản;
Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
4. Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ, việc quản lý sử dụng và khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Mục 3. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN VÀ BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 18. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản:
Quyết định giao, điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền; biên bản giao nhận tài sản;
Hồ sơ pháp lý về đất (Quyết định giao đất, cho thuê đất; Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất);
Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
b) Báo cáo kê khai lần đầu, báo cáo kê khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Nghị định này (theo các Mẫu số 01A, 01B, 01C và 01D Phụ lục I Nghị định này).
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương IV Nghị định này (theo các Mẫu số 02A, 02B, 02C, 02D, 03A, 03B, 03C, 03D và 03Đ Phụ lục I Nghị định này).
d) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ chịu trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, trích khấu hao, tính hao mòn tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc ghi sổ kế toán trong một số trường hợp:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã có thông tin giá trị trên sổ kế toán thì sử dụng thông tin giá trị đã có để ghi sổ kế toán.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì sử dụng giá trị theo đánh giá lại thực tế hoặc giá trị đầu tư của công trình có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương, sau khi đã trừ đi giá trị của thời gian đã sử dụng để ghi sổ kế toán.
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được mua sắm, đầu tư xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, quyết toán theo quy định.
Trường hợp tài sản được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán, trong đó, nguyên giá tạm tính xác định theo thứ tự ưu tiên sau: giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B, giá trị dự toán của dự án đã được phê duyệt. Khi có quyết toán được phê duyệt, kế toán thực hiện điều chỉnh giá trị đã ghi sổ theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong quá trình quản lý, sử dụng được sửa chữa nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì khi quyết toán dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, kế toán thực hiện ghi tăng giá trị tài sản theo giá trị quyết toán được phê duyệt.
Điều 20. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được bảo trì theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.
2. Việc xác định chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí bảo trì công trình xây dựng.
3. Chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ được tính vào chi phí kinh doanh chợ trong kỳ kế toán của đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà trong hợp đồng quy định trách nhiệm của bên thuê quyền khai thác tài sản, bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì tài sản thì bên thuê quyền khai thác tài sản, bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký bằng nguồn kinh phí của mình.
5. Đối với tài sản giao cho doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì việc bảo trì tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
6. Đối với tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể để xem xét, quyết định bố trí kinh phí bảo trì tài sản từ nguồn thu từ khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc ngân sách nhà nước (trong trường hợp thu không đủ bù chi). Nguồn kinh phí bảo trì sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 21. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá bảo trì và khối lượng công việc cần thực hiện, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản (trừ trường hợp bảo trì tài sản tại khoản 4, khoản 5 Điều 20 Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trên cơ sở quyết định phân bổ ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản trung hạn 03 năm và 05 năm thực hiện theo quy định của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và kế hoạch tài chính 05 năm.
3. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan; trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Mục 4. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 22. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
2. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
4. Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo phương án khai thác, bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện các công việc bảo đảm quá trình vận hành chợ.
Điều 24. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện có (không gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ áp dụng đối với tài sản giao cho cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, không áp dụng đối với tài sản giao cho doanh nghiệp quản lý.
Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định cụ thể trong Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý.
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan, trên cơ sở đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương trước khi phê duyệt Đề án theo thẩm quyền.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, người có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 3 Nghị định này.
b) Có khả năng tài chính, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, vận hành và khai thác chợ.
4. Trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04A Phụ lục I Nghị định này và có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản không phải là cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ). Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
Đối tượng có tài sản cho thuê quyền khai thác;
Danh mục tài sản cho thuê (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
Thời hạn cho thuê quyền khai thác;
Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác;
Quản lý số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Căn cứ Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được giao quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
c) Ký Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên cho thuê;
b) Thông tin của bên thuê;
c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có): 01 bản chính;
d) Thời hạn cho thuê; giá cho thuê; phương thức và thời hạn thanh toán tiền thuê, tiền chậm nộp (nếu có); trách nhiệm bảo trì tài sản;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Quyền của bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định việc vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
c) Được thu các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
d) Thực hiện các quyền khác của bên thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ của bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Bảo vệ tài sản thuê; không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản;
b) Sử dụng, khai thác tài sản thuê đúng mục đích; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác;
c) Thực hiện bảo trì tài sản theo Hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật;
d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng;
đ) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của bên cho thuê, bên thuê có trách nhiệm thông báo với bên cho thuê về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động của chợ.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, bên thuê có trách nhiệm thông báo kịp thời cho bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên cho thuê; cùng bên cho thuê giải quyết phát sinh, vướng mắc;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng.
9. Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
10. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 25. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ hiện có gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ chỉ áp dụng đối với tài sản giao cho cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, không áp dụng đối với tài sản giao cho doanh nghiệp quản lý.
Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được xác định cụ thể trong Đề án chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ và Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ nhưng tối đa không quá 50 năm.
2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan, trên cơ sở đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương trước khi phê duyệt Đề án theo thẩm quyền.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đáp ứng tối thiểu các điều kiện sau:
a) Có Quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, người có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 3 Nghị định này.
b) Có khả năng tài chính, có năng lực, kinh nghiệm quản lý, vận hành và khai thác chợ.
4. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản lập Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04B Phụ lục I ban hành Nghị định này và có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh (trong trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản không phải là cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ). Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ được giao cho cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo Đề án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
Đối tượng có tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
Quản lý số tiền thu được từ việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Căn cứ Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được giao quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Tổ chức xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
c) Ký Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên chuyển nhượng;
b) Thông tin của bên nhận chuyển nhượng;
c) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, đánh giá tình trạng tài sản - nếu có);
d) Thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng; phương thức và thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng, tiền chậm nộp (nếu có); trách nhiệm bảo trì tài sản;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
7. Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định việc vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
c) Được thu các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết;
d) Được đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan;
đ) Thực hiện các quyền khác của bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
8. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác; không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản;
b) Sử dụng, khai thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác đúng mục đích; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác;
c) Thực hiện bảo trì tài sản theo Hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật;
d) Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng;
đ) Định kỳ hoặc theo yêu cầu của bên chuyển nhượng quyền khai thác, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác có trách nhiệm thông báo với bên chuyển nhượng về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động của chợ.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác có trách nhiệm thông báo kịp thời cho bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên chuyển nhượng quyền khai thác; cùng bên chuyển nhượng quyền khai thác giải quyết phát sinh, vướng mắc;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng.
9. Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
10. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
11. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác hoặc chấm dứt Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác trước thời hạn theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì việc xử lý tài sản thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 06 tháng trước ngày chấm dứt Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác, bên nhận chuyển nhượng gửi hồ sơ đề nghị chuyển giao lại tài sản đến cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao lại tài sản, cơ quan ký kết hợp đồng chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu cần) thực hiện:
Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng tài sản theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng;
Lập danh mục tài sản chuyển giao;
Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu có) để yêu cầu bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản;
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ đáp ứng các yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản;
Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này để tiếp tục quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật.
c) Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng, bên nhận chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho bên chuyển nhượng. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 25 Nghị định này là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Đối tượng được giao tài sản lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá làm cơ sở để xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Thành phần Hội đồng xác định giá gồm: Thủ trưởng đơn vị được giao tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của đối tượng được giao tài sản; đại diện Sở Tài chính nơi có tài sản; đại diện các cơ quan khác có liên quan (nếu có).
4. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải căn cứ ít nhất vào một trong các căn cứ sau:
a) Giá cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có);
b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản;
c) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 3 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
5. Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Căn cứ để xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản của bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
c) Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 3 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
6. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ và trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt giá khởi điểm.
Mục 5. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 27. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ bao gồm:
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Thanh lý.
4. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
5. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Đất gắn liền với tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Khi có sự thay đổi về quy hoạch làm thay đổi nhiệm vụ của tài sản;
c) Khi có sự thay đổi về phân cấp quản lý;
d) Tài sản được giao không đúng đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
đ) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc có sai phạm nghiêm trọng trong quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thu hồi đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý;
c) Riêng đối với tài sản thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì thẩm quyền thu hồi, việc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi và việc quản lý, xử lý đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan. Trước khi quyết định thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về chợ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có tài sản và các cơ quan khác có liên quan về các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan này.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thu hồi được xử lý như sau:
a) Thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giao hoặc điều chuyển tài sản cho đối tượng khác quản lý theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp xử lý theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này:
a) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị thu hồi tài sản (trong đó xác định cụ thể tài sản thu hồi thuộc trường hợp nào theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này): 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi. Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc thu hồi tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan, đơn vị có liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản không phù hợp. Nội dung của Quyết định thu hồi tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định thu hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 29 Nghị định nay xem xét, quyết định. Việc tổ chức thực hiện Quyết định xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 29 Nghị định này.
Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản và đảm bảo việc vận hành theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đề nghị của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
Căn cứ kết luận, quyết định, đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác; Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản.
6. Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi;
b) Danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản);
c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Điều 29. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản (trong đó xác định cụ thể tài sản điều chuyển thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này): 01 bản chính.
Văn bản đề nghị tiếp nhận tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý mà thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hồ sơ quy định (nêu trên) gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp tỉnh.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản. Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc điều chuyển tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan, đơn vị liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản không phù hợp. Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm:
Cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển;
Cơ quan, đơn vị nhận tài sản điều chuyển;
Danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản);
Lý do điều chuyển (trong đó xác định cụ thể tài sản điều chuyển thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển và cơ quan, đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản; thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
Điều 30. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả (không thể phục hồi theo công năng của tài sản);
b) Phá dỡ tài sản cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản không sử dụng được theo công năng của tài sản. Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định này thì không áp dụng hình thức thanh lý theo quy định tại Điều này;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý.
3. Việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ
a) Vật tư, vật liệu thu hồi nếu có thể tiếp tục sử dụng thì đối tượng được giao quản lý tài sản được tiếp tục sử dụng hoặc được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng chợ mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xử lý theo hình thức: điều chuyển, bán.
Đối với vật liệu, vật tư thu hồi được xử lý theo hình thức điều chuyển thì thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Đối với vật liệu, vật tư thu hồi được xử lý theo hình thức bán thì việc thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị thanh lý tài sản (trong đó xác định cụ thể tài sản điều chuyển thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này): 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản. Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc thanh lý tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan, đơn vị có liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm:
Tên cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý;
Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản, giá trị tài sản);
Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu còn sử dụng được); tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi (trường hợp đã xác định được đối tượng tiếp nhận);
Lý do thanh lý (trong đó xác định cụ thể tài sản thanh lý thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này);
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện phá dỡ, hủy bỏ tài sản; kiểm đếm, phân loại vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm thực hiện kế toán giảm tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
5. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Điều 31. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác mà công trình đó không còn hoặc bị hư hỏng mà không có khả năng phục hồi theo công năng sử dụng của tài sản.
2. Thẩm quyền quyết định xử lý
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp huyện quản lý.
3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cùng cấp. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị xử lý tài sản (trong đó xác định cụ thể tài sản xử lý thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 1 Điều này): 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị xử lý (tên tài sản, số lượng, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản. Hồ sơ báo cáo gồm:
Tờ trình của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc của liên ngành về việc xử lý tài sản: 01 bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị xử lý (tên tài sản, số lượng, giá trị tài sản): 01 bản chính.
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan, đơn vị có liên quan: 01 bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định xử lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị xử lý tài sản không phù hợp. Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm:
Tên cơ quan, đơn vị có tài sản bị mất, bị hủy hoại;
Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản, số lượng, giá trị tài sản); lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo theo quy định tại Nghị định này (báo cáo theo Mẫu 01B, Mẫu 01C Phụ lục I Nghị định này).
5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng chợ để đảm bảo khôi phục hoạt động.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bồi thường thiệt hại tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
Mục 6. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ VIỆC KHAI THÁC, XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 32. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cơ quan, đơn vị được giao tài sản trực tiếp tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc khai thác thực hiện theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện phương án khai thác quy định tại các Điều 24, 25 Nghị định này, số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với số tiền thu được từ khai thác tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với số tiền thu được từ khai thác tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
3. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản khai thác.
4. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
5. Nội dung chi phí liên quan đến khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm: Chi phí kiểm kê; chi phí xác định giá khởi điểm; chi phí tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan.
6. Mức chi:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến khai thác tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến khai thác tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ khai thác tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, bên cho thuê, bên chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí khai thác tài sản. Người đứng đầu bên cho thuê, bên chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng chợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán.
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của bên cho thuê, bên chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc khai thác tài sản, tổng chi phí khai thác tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết định khai thác tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
8. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho bên cho thuê, bên chuyển nhượng để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
9. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí, vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
10. Trường hợp số tiền thu được từ khai thác tài sản theo hình thức cơ quan, đơn vị được giao tài sản trực tiếp khai thác quy định tại Điều 23 Nghị định này mà không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị được giao tài sản.
Điều 33. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ (bao gồm cả tiền do doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân khác bồi thường) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với số tiền thu được từ xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với số tiền thu được từ xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản xử lý.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
4. Nội dung chi phí liên quan đến xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản;
b) Chi phí đo, vẽ nhà, đất;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy tài sản;
đ) Giá dịch vụ đấu giá trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá thành; chi phí đấu giá tài sản trả cho tổ chức đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành; chi phí đấu giá trong trường hợp việc tổ chức đấu giá do Hội đồng thực hiện;
e) Chi phí hợp lý khác có liên quan đến khai thác tài sản công.
5. Mức chi:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí khai thác tài sản. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán.
Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý kết cấu hạ tầng chợ.
8. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Trường hợp không phát sinh nguồn thu từ việc xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước hoặc nguồn kinh phí hợp pháp của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản.
10. Trường hợp phá dỡ công trình cũ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình mới mà chi phí phá dỡ công trình cũ đã được bố trí trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình mới do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan, không thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này.
Mục 7. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ BÁO CÁO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 34. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được báo cáo kê khai và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01A Phụ lục I Nghị định này tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 01B Phụ lục I Nghị định này trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan, đơn vị được giao quản lý hoặc thông tin về tài sản.
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ lập báo cáo kê khai tài sản theo Mẫu số 01A, 01B, 01C và 01D Phụ lục I Nghị định này, gửi cơ quan quản lý cấp trên ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan được giao quản lý tài sản, tài sản đã kê khai.
4. Hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản (bao gồm số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản); cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ báo cáo số tiền thu được từ thực hiện phương án khai thác tài sản của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo là thời điểm kết thúc năm tài chính.
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo từng phương thức và kết quả khai thác tài sản theo các Mẫu số 02A, 02B, 02C, 02D quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo Mẫu số 03A quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hằng năm thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), gửi cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 28 tháng 02 hằng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm;
c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong phạm vi cả nước báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả nước.
7. Doanh nghiệp nhà nước được giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
8. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Điều 35. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài sản công theo quy định.
Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các chợ xây dựng trước khi Nghị định này có hiệu lực, không có điều kiện cải tạo, nâng cấp để đáp ứng các tiêu chí phân loại, phân hạng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phân hạng theo số lượng điểm kinh doanh hiện có với diện tích được xác định theo quy định tại thời điểm chợ được xây dựng và đáp ứng các yêu cầu cơ bản về phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo đúng quy định của pháp luật trước ngày ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã ký và pháp luật tại thời điểm có quyết định xử lý.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2023 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, địa phương nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, chương trình, nhiệm vụ về phát triển và quản lý chợ;
b) Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển và quản lý chợ;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách phát triển và quản lý chợ theo thẩm quyền.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Tài chính:
a) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
d) Hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý tại Chương IV Nghị định này.
4. Bộ Xây dựng:
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, định mức xây dựng, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất chợ theo quy định.
6. Bộ Công an:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong phạm vi chợ và khu vực xung quanh chợ; phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch có liên quan đến chợ và quy định liên quan về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện tại chợ.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy, gắn kết các hoạt động du lịch, quảng bá đối với các chợ có giá trị di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc và chợ đêm; thực hiện công tác quản lý, bảo tồn đối với các chợ đã được xếp hạng di tích, lịch sử, văn hóa theo quy định về di sản văn hóa.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và các quy định hiện hành; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện rà soát, công bố việc phân hạng, phân loại chợ;
b) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, biện pháp và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực để phát triển mạng lưới chợ;
c) Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xóa bỏ điểm kinh doanh tự phát;
d) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng chính sách phát triển chợ đêm, chợ cộng đồng, chợ có giá trị di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc trên địa bàn theo quy định;
đ) Ban hành quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ với các nội dung chính theo Phụ lục II Nghị định này;
e) Chỉ đạo rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý;
g) Chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ.
9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ)
Báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo kê khai bổ sung thông tin về tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo kê khai giảm tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo kê khai việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ (Phương thức: Tự khai thác) | |
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác) | |
Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ (Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác) | |
Báo cáo kết quả khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo tổng hợp tình hình xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng số tiền thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng số tiền thu từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ | |
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản) | |
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ (Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản) | |
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản công |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo: kê khai lần đầu/kê khai bổ sung do tăng mới (mua sắm, tiếp nhận, nhận điều chuyển, khác)
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng:……………………………. Mã đơn vị: …………………………..
Địa chỉ: Thôn/Xóm……………. Xã/Phường…………. Quận/Huyện….. Tỉnh/Thành phố …………
Loại hình: Cơ quan nhà nước (Ủy ban nhân dân xã/Sở..)/Đơn vị sự nghiệp công lập (nhóm 1,2, 3,4)/Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
II. Thông tin về người lập báo cáo:
Họ và tên: | Điện thoại liên hệ: | Email: |
III. Thông tin về tài sản
STT | Tài sản | Địa chỉ | Loại hình công trình | Năm đưa vào sử dụng | Diện tích (m2) | Công suất sử dụng (trung bình số điểm kinh doanh /năm) | Số hộ kinh doanh (hộ) | Giá trị (đồng) | Chế độ hao mòn/ khấu hao | Tình trạng tài sản | Ghi chú | ||||
Đất | Sàn sử dụng | Thiết kế | Thực tế | Nguyên giá | Hao mòn/ Khấu hao | Giá trị còn lại | |||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm…. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO KÊ KHAI BỔ SUNG THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng:……………………………………………. Mã đơn vị:…………………………
Địa chỉ:………………….Xã/Phường………… Quận/Huyện……… Tỉnh/Thành phố………
II. Thông tin thay đổi
STT | Chỉ tiêu | Thông tin đã kê khai | Thông tin thay đổi | Ngày tháng thay đổi thông tin | Lý do thay đổi thông tin | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
I. Về đối tượng được giao quản lý | ||||||
1 | Tên | |||||
2 | Địa chỉ | |||||
3 | Cơ quan quản lý cấp trên | |||||
4 | Thông tin khác | |||||
II. Về tài sản | ||||||
1 | Diện tích đất | |||||
2 | Diện tích sàn sử dụng | |||||
3 | Năm đưa vào sử dụng | |||||
4 | Loại hình công trình | |||||
5 | Nguyên giá | |||||
6 | Giá trị còn lại | |||||
7 | Tình trạng tài sản | |||||
8 | Thông tin khác | |||||
III. Về công suất thực tế và việc khai thác tài sản | ||||||
1 | Công suất thực tế của tài sản | |||||
2 | Số điểm kinh doanh | |||||
3 | Phương thức khai thác | |||||
4 | Thông tin khác |
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm… |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO KÊ KHAI GIẢM TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đối tượng :………………………………………………… Mã đơn vị:……………………
II. Thông tin về tài sản
ĐVT: đồng
STT | Danh mục tài sản | Hình thức, phương thức xử lý | Quyết định xử lý (hoặc bán đấu giá) (Số, ngày) | Đối tượng tiếp nhận tài sản | Tổng số tiền thu được | Số tiền nộp tài khoản tạm giữ | Chi phí xử lý | Số tiền nộp ngân sách nhà nước | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9= (6-8) | 10 |
Công trình A | |||||||||
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm…. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO KÊ KHAI VIỆC KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đơn vị:………………………………………………… Mã đơn vị:…………………………………
II. Thông tin về tài sản
STT | Danh mục tài sản | Phương thức khai thác | Hợp đồng khai thác tài sản | Công suất (trung bình số điểm kinh doanh/năm) | Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng tài sản được phê duyệt | Ghi chú | |||||
Số, ngày | Giá trị Hợp đồng (đồng) | Thời hạn khai thác (năm, tháng) | Tổ chức nhận khai thác | Thiết kế | Thực tế | Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (Số/ngày) | Tổng số vốn đầu tư (đồng) | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
1 | Công trình A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Công trình B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Công trình C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Phương thức: Tự khai thác)
Kỳ báo cáo: Năm …………..
STT | Danh mục tài sản | Công suất sử dụng (trung bình số điểm kinh doanh/năm) | Giá trị tài sản (đồng) | Quản lý số tiền thu được (đồng) | Ghi chú | |||||
Thiết kế | Thực tế | Nguyên giá | Giá trị còn lại | Tổng số tiền đã thu | Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước (nếu có) | Số tiền đã được ngân sách nhà nước cấp bù (nếu có) | Chi phí bảo trì lũy kế | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Công trình A | |||||||||
2 | Công trình B | |||||||||
… |
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác)
STT | Danh mục tài sản | Công suất sử dụng (trung bình số điểm kinh doanh/năm) | Giá trị tài sản (nghìn đồng) | Tên tổ chức thuê quyền khai thác tài sản | Thời hạn thuê (năm, tháng) | Số, ngày Hợp đồng thuê | Tổng số tiền phải thu theo hợp đồng | Chi phí có liên quan | Số tiền nộp tài khoản tạm giữ | Số tiền nộp ngân sách nhà nước | Ghi chú | ||
Thiết kế | Thực tế | Nguyên giá | Giá trị còn lại | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Công trình A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Công trình B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác)
Kỳ báo cáo: Năm ……..
STT | Danh mục tài sản | Công suất sử dụng (trung bình số điểm kinh doanh/năm) | Giá trị tài sản (đồng) | Tên tổ chức nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản | Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (tháng) | Số, ngày Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản | Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng tài sản được phê duyệt | Tổng số tiền phải thu theo hợp đồng | Chi phí có liên quan | Số tiền nộp tài khoản tạm giữ | Số tiền nộp ngân sách nhà nước | Ghi chú | |||
Thiết kế | Thực tế | Nguyên giá | Giá trị còn lại | Số, ngày Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm | Tổng số vốn đầu tư | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Công trình A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Công trình B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
I. Thông tin về đối tượng báo cáo
Tên đơn vị:……………………………………………….. Mã đơn vị:……………………………
II. Thông tin về tài sản
STT | Danh mục tài sản | Phương thức khai thác | Hợp đồng khai thác tài sản | Công suất sử dụng của năm trước liền kề (trung bình số điểm kinh doanh/năm) | Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng tài sản được phê duyệt | Quản lý số tiền thu được (đồng) | Ghi chú | ||||||||
Số, ngày | Giá trị Hợp đồng (đồng) | Thời hạn khai thác (tháng) | Tổ chức nhận khai thác | Thiết kế | Thực tế | Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (Số/ngày) | Tổng số vốn đầu tư (đồng) | Tổng số tiền đã thu | Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước (nếu có) | Số tiền đã được ngân sách nhà nước cấp bù (nếu có) | Chi phí bảo trì lũy kế | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
1 | Công trình A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Công trình B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Công trình C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo …………………..
STT | Đối tượng được giao quản lý, sử dụng/ Danh mục tài sản | Năm đưa vào sử dụng | Diện tích (m2) | Công suất sử dụng của năm trước liền kề (trung bình số điểm kinh doanh/năm) | Giá trị tài sản (đồng) | Tình trạng tài sản | Phương thức khai thác | Ghi chú | |||||||
Đất | Sàn sử dụng | Thiết kế | Thực tế | Nguyên giá | Giá trị còn lại | Hoạt động | Không hoạt động | Tự khai thác | Cho thuê quyền khai thác | Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác | Phương thức khác | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
1 | Đơn vị sự nghiệp công lập A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình Y |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | UBND xã B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình N |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Doanh nghiệp C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ quan chuyên môn về chợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình M |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo ……………………..
STT | Đối tượng được giao quản lý, sử dụng/ Danh mục tài sản | Năm đưa vào sử dụng | Diện tích (m2) | Công suất (trung bình số điểm kinh doanh/năm) | Tình trạng tài sản | Hình thức xử lý | Ghi chú | ||||||
Đất | Sàn sử dụng | Thiết kế | Thực tế | Hoạt động | Không hoạt động | Thu hồi | Điều chuyển | Thanh lý | Khác | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
1 | Đơn vị sự nghiệp công lập A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình Y |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | UBND xã B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình N |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Công trình M |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo ……………………
STT | Đơn vị được giao quản lý, sử dụng | Số đầu kỳ | Tăng trong kỳ | Giảm trong kỳ | Số cuối kỳ | Ghi chú (theo Quyết định số ... ngày... của ...) | ||||||||
Số lượng | Trong đó | Số lượng | Trong đó | Số lượng | Trong đó | Số lượng | Trong đó | |||||||
Nguyên giá (triệu đồng) | Giá trị còn lại (triệu đồng) | Nguyên giá (triệu đồng) | Giá trị còn lại (triệu đồng) | Nguyên giá (triệu đồng) | Giá trị còn lại (triệu đồng) | Nguyên giá (triệu đồng) | Giá trị còn lại (triệu đồng) | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
1 | UBND xã A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Đơn vị sự nghiệp công lập X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Y |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU TỪ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo: từ tháng …đến tháng …….
STT | Đơn vị được giao quản lý, sử dụng | Tài sản công trình được giao quản lý, sử dụng và khai thác | Tự khai thác | Cho thuê quyền khai thác | Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác | Ghi chú | |||||||||
Số lượng | Số tiền thu được | Chi phí bảo trì | Số lượng | Số tiền phải thu | Số tiền đã thu được | Chi phí có liên quan | Số tiền nộp ngân sách nhà nước | Số lượng | Số tiền thu được | Chi phí có liên quan | Số tiền nộp ngân sách nhà nước | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
1 | UBND xã A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Đơn vị sự nghiệp công lập X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Y |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
UBND TỈNH, THÀNH PHỐ… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU TỪ XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Kỳ báo cáo………………
Đơn vị tính: đồng
STT | Đơn vị được giao quản lý, sử dụng | Tổng số công trình được giao quản lý | Số lượng công trình xử lý | Số tiền thu được | Chi phí có liên quan | Số tiền nộp ngân sách nhà nước | Ghi chú | ||
Tổng số | Thanh lý | Khác | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 (7-8) | 10 |
1 | UBND xã A | ||||||||
2 | Đơn vị sự nghiệp công lập X | ||||||||
3 | Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Y | ||||||||
4 | Cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ | ||||||||
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
….. , ngày..... tháng..... năm …….. | …… , ngày..... tháng..... năm….. |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /…….-PA | ….., ngày ... tháng.... năm…. |
ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)
I. Sự cần thiết thực hiện phương án
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
- Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày.... tháng.... năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thông tin về cơ quan/đơn vị lập phương án khai thác tài sản
a) Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan/đơn vị lập phương án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:....
2.2. Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức cho thuê
a) Quyết định giao tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện lập phương án khai thác tài sản);
b) Văn bản đề nghị giao lại tài sản của cơ quan, đơn vị (đối với trường hợp cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công về chợ lập phương án khai thác tài sản).
2.3. Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện đối với từng công trình thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến cho thuê quyền khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:
- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng phương án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi....) của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (nếu có);
- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
II. Nội dung chủ yếu của phương án
1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, tình trạng tài sản.
2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản:...
3. Phương thức tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản;
4. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để cho thuê quyền khai thác tài sản.
5. Phương thức thanh toán.
6. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh thu, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.
7. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản:...
III. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện phương án
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……..-PA | ……., ngày ... tháng.... năm …… |
ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)
I. Sự cần thiết thực hiện phương án
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
- Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thông tin về cơ quan/đơn vị lập phương án khai thác tài sản
a) Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan/đơn vị lập phương án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:....
2.2. Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác;
a) Quyết định giao tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện lập phương án khai thác tài sản);
b) Văn bản đề nghị giao lại tài sản của cơ quan, đơn vị (đối với trường hợp cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công về chợ lập phương án khai thác tài sản);
c) Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng tài sản.
2.3. Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện đối với từng công trình thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:
- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng phương án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi....) của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (nếu có);
- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
- Dự kiến sơ bộ về nhu cầu sử dụng trên địa bàn trong thời gian tới.
II. Nội dung chủ yếu của phương án
1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh tại chợ, giá trị tài sản, tình trạng tài sản.
2. Nội dung dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.
4. Phương thức tổ chức thực hiện; cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
5. Phương thức thanh toán.
6. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh thu, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước; dự kiến số tiền được ưu tiên bố trí vốn từ số tiền đã nộp ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
7. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền: khai thác tài sản:...
III. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện phương án
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /…….-BB | ….., ngày ... tháng.... năm ….. |
BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số….. ngày ... tháng ... năm ... của .... về việc…………… 1
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm…… , tại….. , việc bàn giao, tiếp nhận tài sản công được thực hiện như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện bên giao (Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp bàn giao):
Ông (Bà):……………………………………………………… Chức vụ: ……………………….
Ông (Bà):…………………………………………………...... Chức vụ: ………………………..
2. Đại diện bên nhận (Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận):
Ông (Bà):……………………………………………………... Chức vụ: ………………………..
Ông (Bà):……………………………………………………... Chức vụ: ………………………..
3. Đại diện cơ quan chứng kiến (nếu có) (Tên cơ quan chứng kiến):
Ông (Bà):……………………………………………………… Chức vụ: ……………………….
Ông (Bà):……………………………………………………… Chức vụ: ……………………….
B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận2:
STT | Danh mục tài sản (chi tiết theo từng loại tài sản) | Đơn vị tính | Số lượng | Nguyên giá (đồng) | Giá trị còn lại (đống) | Giá trị đánh giá lại (đồng) | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
A | Nhà lồng chợ và các công trình có mái che (khu nhà điều hành của tổ chức quản lý chợ trong phạm vi chợ); khu vệ sinh; kho chứa hàng; bãi để xe; khu thu gom rác, xử lý rác; phòng trực bảo vệ; không gian tín ngưỡng (nếu có); kho lạnh (nếu có). | ||||||
… | |||||||
B | Các hệ thống kỹ thuật (hệ thống công trình giao thông; cấp thoát nước; hệ thống điện chiếu sáng và điện động lực; hệ thống thông tin, camera quan sát và biển hiệu quảng cáo; hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải). | ||||||
… | |||||||
C | Các công trình khác trong phạm vi chợ. | ||||||
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan đến quyền quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận: …………
……………………………………………………………………………………………………….
3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:
a) Trách nhiệm của Bên giao:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
b) Trách nhiệm của Bên nhận:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN | ĐẠI DIỆN BÊN GIAO |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
____________________
1 Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu của Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
2 Căn cứ vào danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận cụ thể, bên giao, bên nhận bổ sung, chỉnh lý nội dung của các cột chỉ tiêu cho phù hợp. Ví dụ: khi bàn giao, tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp bổ sung cột diện tích đất, diện tích sàn; khi bàn giao, tiếp nhận tài sản có quyết định xử lý gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng thì bổ sung cột mục đích sử dụng hiện tại, mục đích sử dụng sau khi chuyển đổi;...
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
(Kèm theo Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ)
I. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ được thành lập ở cấp tỉnh hoặc huyện tùy vào nhu cầu, điều kiện, tình hình cụ thể của từng địa phương.
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ ở cấp tỉnh gồm lãnh đạo các Sở Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan.
2. Trách nhiệm của Ban chuyển đổi chợ
- Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
- Chỉ đạo việc xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn, tham mưu hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý theo phân cấp quản lý.
- Triển khai thực hiện Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương án được phê duyệt.
- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết.
II. Nội dung Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ
1. Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ:
- Hiện trạng các chợ.
- Thời gian chuyển đổi.
- Mô hình hoạt động sau chuyển đổi.
- Phương thức chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh chợ.
- Phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công bố công khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
III. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ
Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ bảo đảm một số nguyên tắc: công khai, minh bạch, có sự tham gia đồng thuận của các bên liên quan đặc biệt là các thương nhân kinh doanh tại chợ, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
1. Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý từng chợ.
2. Nội dung của Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
- Đánh giá hiện trạng chợ.
- Mô hình chuyển đổi, hình thức, phương thức chuyển đổi.
- Phương án đầu tư chợ.
- Phương án bố trí, sắp xếp chợ tạm (trong trường hợp xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ) để duy trì hoạt động của chợ.
- Phương án quản lý, kinh doanh.
- Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh.
- Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
IV. Lấy ý kiến về phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
Dự thảo phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải được công khai, lấy ý kiến đồng thuận của các hộ kinh doanh cố định tại chợ trong vòng 15 ngày làm việc. Ý kiến của các hộ kinh doanh được Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ tổng hợp (nêu rõ tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của hộ kinh doanh).
V. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ
Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có chợ chuyển đổi, trên trang thông tin điện tử theo quy định và trụ sở ban quản lý chợ để tổ chức, cá nhân liên quan được biết.
VI. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Theo quy định tại Chương IV Nghị định này.
VII. Công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh
Theo quy định tại Chương IV Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2022/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2022 |
DỰ THẢO 2 |
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 năm 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giá số ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai số ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 01 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về phát triển và quản lý chợ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về phát triển và quản lý chợ, áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: kế hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới chợ; kinh doanh khai thác và quản lý chợ; quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư; hoạt động kinh doanh tại chợ.
2. Chợ được điều chỉnh trong Nghị định này là chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.
3. Các loại hình hạ tầng thương mại khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ sử dụng trong Nghị định này được hiểu như sau:
1. Phạm vi chợ: là khu vực được xác định dành cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ bao gồm bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác.
2. Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
3. Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác, không có cư dân sinh sống.
4. Chợ dân sinh: là chợ kinh doanh những mặt hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày của người dân, không có cư dân sinh sống.
5. Chợ tạm: là chợ trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố/bán kiên cố hoặc khu vực được kinh doanh tạm thời có sự cho phép của chính quyền địa phương.
6. Chợ tự phát: là chợ không có/chưa có trong quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, định hướng phát triển của địa phương, không có sự quản lý, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.
7. Chợ nông thôn: là chợ dân sinh ở các vùng nông thôn thuộc khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
8. Chợ đêm: là chợ được tổ chức tại khu vực, địa điểm được quy hoạch phát triển kinh tế đêm của địa phương, hoạt động từ 06 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
9. Chợ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc: là chợ có giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc tiêu biểu cần bảo tồn được quy định tại các quy định hiện hành.
10. Chợ cộng đồng: là chợ được tổ chức ngoài trời, tại một địa điểm cố định, được cấp có thẩm quyền cho phép, phục vụ hoạt động mua sắm, dịch vụ ăn uống, giải trí của người dân địa phương, khách du lịch.
11. Doanh nghiệp kinh doanh, quản lý chợ: là doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu hoặc trúng đấu giá về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
12. Hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ: là hợp tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc trúng thầu hoặc trúng đấu giá về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
1. Chợ dân sinh
Chợ dân sinh được phân thành hạng 1 hoặc hạng 2 hoặc hạng 3 theo các tiêu chí quy định dưới đây. Việc phân hạng hoặc điều chỉnh phân hạng chợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Các chợ xây dựng trước khi Nghị định này có hiệu lực, không có điều kiện cải cải tạo, nâng cấp để đáp ứng các tiêu chí phân hạng dưới đây, được xem xét phân hạng theo số lượng điểm kinh doanh hiện có với diện tích được xác định theo quy định tại thời điểm chợ được xây dựng và đáp ứng các yêu cầu cơ bản về phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
a) Chợ hạng 1:
- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố theo quy hoạch;
- Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức các hoạt động: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động khác.
b) Chợ hạng 2:
- Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
- Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các hoạt động tối thiểu sau: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, đo lường, vệ sinh công cộng.
c) Chợ hạng 3:
- Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2. Chợ đầu mối
a) Tiêu chí chợ đầu mối:
- Vị trí: Gần vùng nông sản hàng hóa tập trung với quy mô lớn hoặc gần trung tâm tiêu dùng, ngoại vi các đô thị lớn; gần đầu mối giao thông, kết nối thuận tiện với mạng lưới đường bộ, đường sông hoặc đường sắt; đảm bảo các quy định hiện hành về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm và không gây tác động xấu tới môi trường;
- Thiết kế kiến trúc và tổ chức không gian: theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan về thiết kế chợ, an toàn thực phẩm;
- Quy mô: Diện tích mặt bằng chợ đầu mối căn cứ trên dung lượng thị trường, luân chuyển hàng hóa phục vụ cho phát triển lưu thông hàng hóa, sản xuất, tiêu dùng và xuất nhập khẩu của tỉnh, khu vực hoặc cả nước. Diện tích mặt bằng nền chợ tối thiểu là 8.000m2 (đối với chợ cải tạo, nâng cấp đạt chuẩn chợ đầu mối) và tối thiểu 10.000 m2 (đối với chợ đầu mối xây mới) không kể diện tích dành cho khuôn viên, đường đi, bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác;
- Hạng mục công trình:
Các công trình thiết yếu: bãi giữ xe; hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải; địa điểm tập kết phế thải, phế liệu.
Các hạng mục yêu cầu kỹ thuật: về phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
Các hạng mục công trình chính của chợ đầu mối bao gồm: khu kinh doanh hàng hóa, nông sản, thực phẩm theo từng phân khu ngành hàng (gồm cả khu vực bán buôn và khu vực bán lẻ); khu trụ sở văn phòng; khu kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch (hàng hóa có nguồn gốc động thực vật được xuất nhập khẩu), truy suất và quản lý chất lượng; khu vực phân loại và sơ chế, gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa nông sản; kho bãi tập kết nông sản; khu dịch vụ hỗ trợ các dịch vụ thiết yếu.
b) Phân loại:
- Chợ đầu mối thu mua tại các vùng sản xuất hàng hóa, nông sản, thực phẩm tập trung, có tính chuyên canh, quy mô lớn và ổn định.
- Chợ đầu mối bán buôn đa ngành hoặc chuyên ngành như rau củ quả, thủy hải sản, phạm vi hoạt động tối thiểu trong một tỉnh.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 4. Kế hoạch phát triển chợ
1. Căn cứ vào Quy hoạch tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và nhu cầu phát triển, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch phát triển chợ nhằm: đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp; kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ trên địa bàn; giải tỏa chợ không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển.
2. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển chợ:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết xây dựng.
b) Mục tiêu.
c) Nhiệm vụ, giải pháp.
d) Tổ chức thực hiện.
đ) Phương án phát triển chợ.
Điều 5. Đầu tư xây dựng chợ
1. Chợ được đầu tư xây dựng mới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối. Việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng từ ngân sách nhà nước đối với chợ đầu mối được tách thành dự án riêng.
4. Địa phương chủ động cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tiễn, tính cấp thiết, các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước đầu tư xây dựng chợ. Việc phát triển và vận hành chợ thuộc danh mục ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Dự án đầu tư chợ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách tín dụng, chính sách xã hội hóa đầu tư theo các quy định hiện hành.
7. Đối với các chợ đầu tư xây dựng mới, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về đầu tư, đất đai, quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định có liên quan.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng chợ
1. Quyền của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Chủ đầu tư xây dựng chợ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định.
b) Chủ đầu tư xây dựng chợ được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ các Quỹ đầu tư phát triển.
c) Chủ đầu tư xây dựng chợ được huy động vốn để xây dựng chợ theo các quy định có liên quan trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng với hộ kinh doanh đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ.
d) Chủ đầu tư xây dựng chợ là các doanh nghiệp/hợp tác xã được sử dụng quyền sử dụng đất sau khi đã nộp tiền thuê đất 01 lần để thế chấp vay vốn tín dụng ngân hàng theo quy định hiện hành để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng chợ:
a) Triển khai thực hiện việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ theo các quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện việc bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp trong chu kỳ dự án đầu tư, xây dựng chợ.
c) Trên cơ sở quy định của pháp luật thỏa thuận với các bên có liên quan về thời hạn ký hợp đồng (theo chu kỳ dự án hoặc theo thỏa thuận), thời hạn thanh toán tiền thuê địa điểm kinh doanh tại chợ, mức giá dịch vụ diện tích bán hàng tại chợ.
d) Chủ đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại, di dời, cải tạo nâng cấp chợ phối hợp với cơ quan có thẩm quyền công khai thông tin, lấy ý kiến của các bên liên quan theo quy định về tiếp cận thông tin.
Điều 7. Quy định về Dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công trình trong phạm vi chợ
Chủ đầu tư xây dựng chợ mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng; đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế chợ, chuyên ngành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHỢ
Điều 8. Ban quản lý chợ
1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý chợ có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và quản lý hoạt động trong phạm vi chợ của một hoặc một số chợ.
b) Thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; tổ chức thu, nộp tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh của hộ kinh doanh và các dịch vụ tại chợ theo quy định.
c) Tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
d) Xây dựng Nội quy của chợ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ.
đ) Điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ.
e) Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước và các nội dung khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.
g) Phối hợp với cơ quan có chức năng trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm.
3. Đối với các chợ chưa được quản lý theo một trong ba hình thức Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý chợ, căn cứ đặc điểm, tình hình địa phương và đặc thù từng chợ, Ủy ban nhân dân tỉnh có lộ trình thành lập Ban quản lý chợ hoặc giao bổ sung nhiệm vụ cho các Ban quản lý chợ đã được thành lập.
Điều 9. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định dưới đây:
1. Tổ chức kinh doanh các dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ.
2. Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
3. Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các vi phạm quy định tại Nội quy chợ.
4. Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với hợp đồng đã ký với thương nhân kinh doanh tại chợ.
5. Ký và thực hiện hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng chợ đảm bảo cơ sở vật chất tại chợ khang trang, đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
7. Tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
8. Phối hợp với cơ quan có chức năng trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống các bệnh truyền nhiễm.
9. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 10. Nội quy chợ
1. Tất cả các chợ đều phải có Nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy chợ bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.
b) Quy định về hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ.
c) Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ.
d) Quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy.
đ) Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.
e) Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
g) Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.
h) Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ.
i) Xử lý vi phạm quy định về nội quy chợ.
2. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và các dịch vụ trong phạm vi chợ phải chấp hành quy định của pháp luật và Nội quy chợ.
4. Căn cứ vào Khoản 1 Điều này, quy định hiện hành của pháp luật, tình hình thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các điều khoản cụ thể về Nội quy chợ.
Điều 11. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ
1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau:
a) Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.
b) Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.
2. Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ phải:
a) Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân theo Điểm a Khoản 1 Điều này vào kinh doanh theo phương án đã được phê duyệt (không qua đấu giá); thực hiện đấu giá khi số lượng thương nhân đăng ký thuê theo Điểm b Khoản 1 Điều này vượt quá số lượng điểm kinh doanh hiện có. Việc tổ chức đấu giá thuê điểm kinh doanh áp dụng đối với chợ có sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
c) Ký hợp đồng với thương nhân sử dụng hoặc thuê địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định: việc sử dụng hoặc thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ.
4. Nội dung về thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thể hiện bằng văn bản (hợp đồng) giữa Ban quản lý hoặc doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh chợ với thương nhân kinh doanh tại chợ. Thời hạn sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ của thương nhân không vượt quá thời hạn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và pháp luật hiện hành về đất đai, đầu tư, xây dựng.
Điều 12. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Thương nhân có có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với Ban Quản lý chợ hoặc với doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ thì được quyền hoạt động kinh doanh.
2. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của chợ.
3. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật phải nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của Ban Quản lý chợ hoặc của doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
4. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng và có sự chấp thuận của đơn vị quản lý, kinh doanh chợ.
5. Những người kinh doanh không thường xuyên được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng và phải chấp hành Nội quy chợ.
6. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ là:
a) Hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh;
b) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.
7. Các vi phạm Nội quy chợ do Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ xử lý theo quy định về Nội quy chợ.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ HOẶC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Tài sản kết cấu hạ tầng chợ (bao gồm đất gắn với tài sản trên đất) do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư gồm:
1. Nhà lồng chợ và các công trình có mái che (khu nhà điều hành của đơn vị quản lý chợ trong phạm vi chợ; khu vệ sinh; kho chứa hàng; bãi để xe; khu thu gom rác, xử lý rác; phòng trực bảo vệ; không gian tín ngưỡng (nếu có); kho lạnh (nếu có).
2. Các hệ thống kỹ thuật (hệ thống công trình giao thông; cấp thoát nước; hệ thống điện chiếu sáng và điện động lực; hệ thống thông tin, camera quan sát và biển hiệu quảng cáo; hệ thống thông gió và điều hòa không khí, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thu gom rác thải).
3. Các công trình khác.
Điều 14. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao cho đối tượng quản lý, sử dụng và khai thác nằm trong kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với điều kiện cụ thể về quy mô chợ, đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa phương và quy định của pháp luật.
Việc giao đất, cho thuê thuê đất, thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất và quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn cho cơ quan chuyên môn về chợ đảm bảo thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, phù hợp với quy mô chợ, quy định pháp luật và đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.
3. Nhà nước khuyến khích thực hiện xã hội hóa nhằm huy động và đa dạng hóa nguồn lực để duy trì, phát triển, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện trích khấu hao, tính hao mòn tài sản; bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ và tổ chức có liên quan thực hiện kế toán theo quy định hiện hành.
5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải bảo đảm công khai, minh bạch; đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ không hiệu quả, không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất gắn với tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
7. Quy định chuyển tiếp:
a) Đối với chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư đang thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển đổi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
b) Đối với chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư chưa thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý thì việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 15. Cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng chợ là Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Cơ quan chuyên môn về chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh.
Phương án 1: Theo phân công của UBND cấp tỉnh
Phương án 2: Sở Công Thương
3. Cơ quan chuyên môn về chợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên địa bàn huyện, xã.
Phương án 1: Theo phân công của UBND cấp huyện
Phương án 2: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Mục 2. GIAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 16. Đối tượng và hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối tượng được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Doanh nghiệp có vốn nhà nước có chức năng kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan chuyên môn về chợ.
2. Hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo hình thức ghi tăng tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (sau đây gọi là đơn vị), Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là cơ quan);
b) Giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo hình thức tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước quy định tại điểm c khoản 1 Điều này để thực hiện việc kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
c) Giao cho cơ quan chuyên môn về chợ để lập phương án khai thác, xử lý trong các trường hợp sau:
- Bán tài sản theo hình thức đấu giá cho các tổ chức để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản vào mục đích kinh doanh chợ trong trường hợp không thực hiện được việc giao tài sản cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
- Giao cho cơ quan chuyên môn về chợ để lập phương án khai thác, xử lý theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Nghị định này trong trường hợp không thực hiện được việc giao tài sản cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng thực tế việc quản lý, sử dụng và khai thác không đạt hiệu quả.
Điều 17. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Chủ đầu tư dự án (đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được đầu tư xây dựng, mua sắm mới); cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản từ Chủ đầu tư dự án có văn bản kèm theo hồ sơ về tài sản gửi cơ quan chuyên môn về chợ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
- Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính.
- Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm mới; tài sản tiếp nhận từ Chủ đầu tư): 01 bản chính.
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản và hồ sơ kèm theo gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
- Văn bản lấy ý kiến kèm theo dự thảo phương án giao tài sản cho đối tượng quản lý; trong đó xác định cụ thể đối tượng giao, hình thức giao, lý do giao; danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp dự kiến được giao tài sản: 01 bản chính;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp (đối với trường hợp đối tượng dự kiến được giao tài sản là doanh nghiệp nhà nước): 01 bản chính;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên - nếu có (đối với trường hợp đối tượng dự kiến được giao tài sản là cơ quan, đơn vị): 01 bản chính;
- Các hồ sơ nêu tại điểm a khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về chợ; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về phương án giao tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ hoàn thiện phương án, trình Ủy nhân nhân dân cấp có thẩm quyền giao tài sản quy định tại khoản 1 Điều 17. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị kèm theo phương án giao tài sản cho đối tượng quản lý; trong đó xác định cụ thể đối tượng giao, hình thức giao, lý do giao; danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
- Các hồ sơ nêu tại điểm b khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản không phù hợp.
e) Quyết định giao tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản;
- Hình thức giao tài sản (ghi tăng tài sản/tăng vốn nhà nước tại đơn vị, cơ quan/doanh nghiệp);
- Danh mục tài sản giao (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản);
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan chuyên môn về chợ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và bên giao, bên nhận tài sản tổ chức thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành Biên bản.
4. Sau khi tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Cơ quan, đơn vị được giao tài sản có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản, thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
b) Doanh nghiệp nhà nước được giao tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
c) Việc quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 18. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho cơ quan chuyên môn về chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho cơ quan chuyên môn về chợ và phê duyệt phương án khai thác tài sản quy định tại khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản cho cơ quan chuyên môn về chợ theo phương thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị giao lại tài sản cho cơ quan chuyên môn về chợ để thực hiện khai thác. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị giao lại tài sản, trong đó nêu rõ lý do giao lại tài sản kèm theo Danh mục tài sản (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm hồ sơ gửi lấy ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
- Văn bản lấy ý kiến kèm theo dự thảo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này): 01 bản chính;
- Các hồ sơ nêu tại điểm a khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về chợ; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về giao và khai thác tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ hoàn thiện phương án, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị kèm theo phương án giao và khai thác tài sản (phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 04A, Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trên cơ sở giải trình, tiếp thu ý kiến các cơ quan có liên quan: 01 bản chính;
- Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
- Các hồ sơ nêu tại điểm b khoản này: 01 bản sao;
- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao và khai thác tài sản không phù hợp.
e) Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên cơ quan đề nghị giao lại tài sản;
- Tên cơ quan được giao, khai thác tài sản;
- Hình thức khai thác tài sản (cho thuê quyền khai thác tài sản/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản);
- Danh mục tài sản (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản);
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
g) Căn cứ Quyết định giao và phê duyệt phương án khai thác tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan chuyên môn về chợ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc khai thác tài sản (cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10 Điều 24 Nghị định này hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 25 Nghị định này).
h) Sau khi lựa chọn được tổ chức thực hiện phương án khai thác tài sản quy định tại điểm b khoản 6 Điều 24, điểm b khoản 6 Điều 25 Nghị định này, cơ quan chuyên môn về chợ thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản từ cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản để thực hiện các công việc quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 24; các khoản 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 25 Nghị định này.
i) Trong thời gian từ ngày cơ quan chuyên môn về chợ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt phương án giao và khai thác tài sản đến ngày thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản quy định tại điểm h khoản này, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ không thực hiện theo phương án tại khoản 2 Điều này thì cơ quan chuyên môn về chợ tổng hợp phương án báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Mục 3. KẾ TOÁN VÀ BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 19. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
- Quyết định giao, điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền; biên bản giao nhận tài sản;
- Hồ sơ pháp lý về đất (Quyết định giao đất, cho thuê đất; Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất);
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ quan chuyên môn về chợ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ chịu trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 20. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, trích khấu hao, tính hao mòn tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc ghi sổ kế toán trong một số trường hợp:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã có thông tin giá trị trên sổ kế toán thì sử dụng thông tin giá trị đã có để ghi sổ kế toán;
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ sử dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì sử dụng giá trị theo đánh giá lại thực tế; hoặc giá trị đầu tư của công trình có cấp, hạng, quy mô công suất tương đương, sau khi đã trừ đi giá trị của thời gian đã sử dụng để ghi sổ kế toán;
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được mua sắm, đầu tư xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, quyết toán theo quy định.
Trường hợp tài sản được đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán; trong đó, nguyên giá tạm tính xác định theo thứ tự ưu tiên sau: giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu; giá trị dự toán của dự án đã được phê duyệt. Khi có quyết toán được phê duyệt, kế toán thực hiện điều chỉnh giá trị đã ghi sổ theo quy định của pháp luật về kế toán;
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong quá trình quản lý, sử dụng được sửa chữa nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì khi quyết toán dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, kế toán thực hiện ghi tăng giá trị tài sản đối với giá trị quyết toán được phê duyệt.
Điều 21. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được bảo trì theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.
2. Chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
a) Xác định theo tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng vật tư, thiết bị để bảo trì công trình chợ do Bộ Xây dựng quy định. Trường hợp Bộ Xây dựng chưa quy định định mức sử dụng vật tư, thiết bị thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của Bộ Xây dựng trước khi ban hành quy định định mức sử dụng vật tư, thiết bị để bảo trì công trình chợ tại địa phương phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của công trình và tình hình thực tế tại địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Xác định trên cơ sở chi phí bình quân của hoạt động bảo trì công trình 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có);
c) Kết hợp hai phương pháp quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Chi phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chợ trong kỳ kế toán của đơn vị kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thì tổ chức thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác có nghĩa vụ thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng ký kết.
Việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại khoản này do tổ chức được thuê quyền khai thác hoặc được nhận chuyển nhượng quyền khai thác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Đối với tài sản giao cho doanh nghiệp có vốn nhà nước quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này thì việc bảo trì tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
6. Đối với tài sản giao cho đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn về chợ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này thì chi phí bảo trì được sử dụng từ nguồn thu từ khai thác và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp (trong trường hợp thu không đủ bù chi). Nguồn kinh phí bảo trì sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 22. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá bảo trì và khối lượng công việc cần thực hiện; cơ quan, đơn vị, cơ quan chuyên môn về chợ được giao quản lý tài sản lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản (trừ trường hợp bảo trì tài sản tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này), báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
b) Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho cơ quan, đơn vị, cơ quan chuyên môn về chợ được giao quản lý tài sản.
c) Cơ quan, đơn vị, cơ quan chuyên môn về chợ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản trung hạn 3 năm và 5 năm thực hiện theo quy định của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và kế hoạch tài chính 05 năm.
3. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan; trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
MỤC 4. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 23. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo các phương thức sau:
a) Các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 16 Nghị định này trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Cho thuê khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
c) Chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
d) Đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
đ) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ không thực hiện được việc khai thác theo các hình thức quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này thì thực hiện việc giao tài sản cho các đối tượng tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 16 Nghị định này quản lý, khai thác.
Điều 24. Cho thuê khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ áp dụng đối với tài sản được giao cho đơn vị, cơ quan chuyên môn quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định cụ thể trong Hợp đồng cho thuê nhưng tối đa không quá thời gian sử dụng còn lại của tài sản theo quy định của pháp luật; trường hợp việc cho thuê quyền khai thác có nhiều tài sản với thời gian sử dụng còn lại khác nhau thì thời hạn cho thuê quyền khai thác không quá thời hạn sử dụng còn lại của tài sản có thời hạn còn lại nhiều nhất.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Việc cho thuê quyền khai thác quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn tổ chức tham gia đấu giá gồm:
a) Tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ chợ phải có chức năng kinh doanh khai thác chợ theo quy định của pháp luật;
b) Có khả năng tài chính; có năng lực quản lý, vận hành và khai thác chợ.
4. Trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp giao tài sản cho cơ quan chuyên môn về chợ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp giao tài sản cho đơn vị quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này như sau:
a) Đơn vị được giao quản lý tài sản lập phương án cho thuê quyền khai thác tài sản gửi cơ quan chuyên môn về chợ. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
- Phương án cho thuê quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
- Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm theo hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về chợ; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về phương án cho thuê quyền khai thác tài sản.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ chỉ đạo đơn vị được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ; có văn bản đề nghị kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan và hồ sơ đã hoàn thiện, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê quyền khai thác tài sản.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt phương án cho thuê quyền khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án cho thuê quyền khai thác tài sản không phù hợp.
6. Căn cứ phương án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chuyên môn về chợ (đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này), đơn vị được giao quản lý tài sản (đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản như sau:
a) Xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá.
c) Ký Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên cho thuê;
b) Thông tin của bên thuê;
c) Danh mục tài sản được cho thuê quyền khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản);
d) Thời hạn cho thuê; giá cho thuê; phương thức và thời hạn thanh toán tiền thuê, tiền chậm nộp (nếu có); trách nhiệm bảo trì tài sản;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
8. Quyền của bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định phương thức vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Được thu giá, phí dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết.
d) Thực hiện các quyền khác của bên thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
9. Nghĩa vụ của bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Bảo quản tài sản thuê (bao gồm cả đất gắn với tài sản); không để thất thoát, lấn chiếm và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng, khai thác tài sản thuê đúng mục đích; không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
c) Thực hiện bảo trì tài sản đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác theo Hợp đồng đã ký kết; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nếu có);
d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng;
đ) Định kỳ hoặc đột xuất thông báo với bên cho thuê về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động của chợ liên tục, ổn định;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên cho thuê; cùng bên cho thuê giải quyết phát sinh, vướng mắc;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng.
10. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ chợ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
Điều 25. Chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ áp dụng đối với tài sản được giao cho đơn vị, cơ quan chuyên môn về chợ quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được xác định cụ thể trong Hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa không quá 50 năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Tiêu chí lựa chọn tổ chức tham gia đấu giá gồm:
a) Tổ chức tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải có chức năng kinh doanh về chợ theo quy định của pháp luật;
b) Có năng lực về tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp giao tài sản cho cơ quan chuyên môn về chợ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp giao tài sản cho đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định này như sau:
a) Đơn vị được giao quản lý tài sản lập phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi cơ quan chuyên môn về chợ. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
- Phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo Mẫu số 04B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
- Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chuyên môn về chợ gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn về chợ; cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ về phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quy định tại điểm c khoản này, cơ quan chuyên môn về chợ chỉ đạo đơn vị được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ; có văn bản đề nghị kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan và hồ sơ đã hoàn thiện, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp phương án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản không phù hợp.
6. Căn cứ phương án chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng chợ được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chuyên môn về chợ (đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này), đơn vị được giao quản lý tài sản (đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này) tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản như sau:
a) Xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
b) Tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá.
c) Ký Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của bên chuyển nhượng;
b) Thông tin của bên nhận chuyển nhượng;
c) Danh mục tài sản được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản);
d) Thời hạn chuyển nhượng; giá chuyển nhượng; phương thức và thời hạn thanh toán tiền nhận chuyển nhượng, tiền chậm nộp (nếu có); hạng mục công trình đầu tư, nâng cấp theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm bảo trì và các nội dung cần thiết khác;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
8. Tổ chức nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm thanh toán tiền nhận chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà tổ chức nhận chuyển nhượng chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng chuyển nhượng đã được ký kết thì cơ quan chuyên môn về chợ, đơn vị được giao quản lý tài sản có văn bản kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác (nếu có) gửi về Cục thuế để xác định và ra thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
9. Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết;
b) Quyết định phương thức vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Được thu giá, phí dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Hợp đồng ký kết
d) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
10. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Thực hiện đầu tư dự án nhận chuyển nhượng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đúng tiến độ, chất lượng;
b) Bảo quản tài sản (bao gồm cả đất gắn với tài sản); không để bị lấn chiếm và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích; không được chuyển nhượng, bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn;
d) Thực hiện bảo trì tài sản đúng yêu cầu kỹ thuật và các quy định khác theo Hợp đồng đã ký kết; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nếu có);
đ) Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Hợp đồng;
e) Định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan, đơn vị có tài sản chuyển nhượng về tình trạng của tài sản, đảm bảo hoạt động của chợ liên tục, ổn định;
g) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan, đơn vị có tài sản chuyển nhượng; cùng cơ quan, đơn vị có tài sản chuyển nhượng giải quyết phát sinh, vướng mắc;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Hợp đồng.
11. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Điều 26. Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác hoặc nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng tài sản theo Hợp đồng ký kết.
2. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
a) Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định trên cơ sở: doanh thu và chi phí quản lý vận hành bình quân của 03 năm liền kề (đối với chợ hoạt động từ 3 năm trở lên) hoặc dự kiến của 3 năm (đối với chợ có thời gian hoạt động từ 1 năm đến dưới 3 năm).
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ được đầu tư, xây dựng mới, thời gian đưa vào khai thác sử dụng chưa đủ để hạch toán theo năm tài chính (dưới 1 năm) thì giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác được xác định căn cứ theo tiêu chí mục tiêu kế hoạch, số điểm kinh doanh tại chợ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
b) Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được xác định trên cơ sở giá trị còn lại tại thời điểm chuyển nhượng theo kết quả đánh giá lại, thời gian sử dụng còn lại của tài sản, số điểm kinh doanh, giá trị đầu tư bổ sung, doanh thu và chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.
3. Việc tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm và thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ như sau:
Cơ quan chuyên môn về chợ thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá hoặc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng định giá để xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 2 Điều này gửi Sở Tài chính thẩm định; trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn về chợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 27. Đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận hành chợ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp không thực hiện được hình thức giao, cho thuê khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng chợ,
b) Trường hợp chợ có chi phí quản lý, vận hành lớn hơn doanh thu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành chợ. Việc đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác có liên quan.
MỤC 5. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 28. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ bao gồm:
1. Thu hồi;
2. Điều chuyển;
3. Bán;
4. Thanh lý;
5. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
6. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối tượng; sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thu hồi được xử lý như sau:
a) Giao quản lý theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản:
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan chuyên môn về chợ. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
- Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi cơ quan chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan về việc thu hồi tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan chuyên môn về chợ, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về đề nghị thu hồi tài sản với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản đề nghị (kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan) và hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản bị thu hồi;
- Danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản); lý do thu hồi;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
g) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định thu hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan chuyên môn về chợ để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời gian chờ xử lý, cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi tài sản của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan chuyên môn về chợ và các cơ quan quản lý nhà nước khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về chợ theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 4 Điều này.
Điều 30. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ chỉ thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản; cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, đơn vị: 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số hộ kinh doanh, giá trị tài sản, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
d) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
5. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này, gửi cơ quan quan quản lý cấp trên (nếu có).
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi cơ quan chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan về việc điều chuyển tài sản.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ quan chuyên môn về chợ, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về đề nghị điều chuyển tài sản với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản đề nghị kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan và hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành Quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển;
- Tên cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản điều chuyển;
- Danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; số điểm kinh doanh theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản); lý do điều chuyển;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển và cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản.
7. Sau khi bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan, đơn vị thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị bàn giao, tiếp nhận tài sản hạch toán giảm, tăng tài sản, theo chế độ kế toán hiện hành; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; báo cáo theo quy định tại Điều 39 Nghị định này (theo Mẫu số 01B, 01D quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài sản công.
b) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định;
c) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển.
Điều 31. Bán tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Bán tài sản kết cấu hạ tầng chợ là việc Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu tài sản kết cấu hạ tầng chợ trên đất (không bao gồm quyền sử dụng đất) cho các tổ chức để quản lý, sử dụng và khai thác vào mục đích kinh doanh chợ để nhận một khoản tiền tương ứng. Tổ chức mua tài sản không được thay đổi công năng của tài sản; việc quản lý, sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật.
a) Tổ chức tham gia đấu giá mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải có chức năng kinh doanh chợ theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; có khả năng tài chính; có năng lực quản lý, vận hành và khai thác chợ.
b) Tổ chức mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện quản lý, sử dụng vào mục đích kinh doanh chợ (không thay đổi công năng sử dụng của tài sản) theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
c) Tổ chức mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện việc quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản đã mua theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh chợ và pháp luật có liên quan áp dụng đối với loại hình tổ chức mua tài sản.
3. Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Giá khởi điểm để đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương; không thấp hơn giá trị đánh giá lại của tài sản theo quy định của pháp luật (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất); không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
b) Cơ quan chuyên môn về chợ thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá hoặc chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng định giá để xác định khởi điểm, gửi Sở Tài chính thẩm định; trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn về chợ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản.
4. Cơ quan chuyên môn về chợ có trách nhiệm thuê tổ chức đấu giá để bán đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ. Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Ưu tiên đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Thông tin về việc đấu giá được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công.
5. Tổ chức trúng đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản trong thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản theo tiến độ 02 lần, trong đó, lần thứ nhất phải thanh toán tối thiểu 50% giá trị hợp đồng trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản.
Trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định nêu trên (được quy định tại Hợp đồng mua bán tài sản) mà tổ chức trúng đấu giá tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ tiền mua tài sản thì phải nộp khoản tiền chậm nộp; mức tiền chậm nộp áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của tổ chức mua tài sản gửi Cục thuế để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Cơ quan chuyên môn về chợ có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho tổ chức mua tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công sau khi tổ chức mua tài sản hoàn thành việc thanh toán và thực hiện bàn giao tài sản tại nơi có tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản.
7. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản; thời hạn bàn giao tài sản; trách nhiệm của các bên trong việc vi phạm Hợp đồng mua bán; hủy hợp đồng mua bán, thu hồi tài sản phải được quy định trong Quy chế bán đấu giá tài sản, Hợp đồng mua bán tài sản.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều này, thực hiện thu hồi tài sản và không hoàn trả số tiền đã thanh toán cho tổ chức kinh tế mua tài sản.
8. Xử lý trong trường hợp đấu giá tài sản kết cấu hạ tầng chợ không thành:
a) Tổ chức đấu giá lại đối với trường hợp đấu giá lần đầu không thành.
b) Trường hợp sau 02 lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan chuyên môn về chợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để thực hiện việc thay đổi phương án bán tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định tại khoản 9 Điều này.
9. Thủ tục thay đổi phương án bán tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được việc đấu giá không thành, cơ quan chuyên môn về chợ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của cơ quan chuyên môn về chợ (trong đó nêu rõ lý do bán đấu giá không thành và mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá): 01 bản chính;
- Quyết định bán đấu giá tài sản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu giá tài sản: 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức đấu giá lại.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản, cơ quan chuyên môn về chợ lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện giao tài sản theo quy định Điều 16 Nghị định này.
Điều 32. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản không sử dụng được theo công năng của tài sản;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
3. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ được xử lý bán.
4. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do thanh lý): 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; số điểm kinh doanh theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
5. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
a) Khi có tài sản cần thanh lý, cơ quan, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có);
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ, gửi cơ quan chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm theo hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, ban hành Quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý;
- Danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; số điểm kinh doanh theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản);
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
đ) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chức năng thực hiện phá dỡ, hủy bỏ tài sản; kiểm đếm, phân loại vật liệu, vật tư thu hồi. Đối với vật liệu, vật tư thu hồi được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản, báo cáo theo quy định tại Điều 39 Nghị định này (theo Mẫu số 01C, Mẫu số 03C quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
6. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Điều 33. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Văn bản đề nghị xử lý của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;
b) Ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, số điểm kinh doanh, giá trị theo sổ sách kế toán, tình trạng tài sản): 01 bản chính;
d) Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính
đ) Các hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại (nếu có): 01 bản sao.
4. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại quy định tại khoản 3 Điều này gửi cơ quan quan quản lý cấp trên (nếu có);
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi cơ quan chuyên môn về chợ.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về chợ có văn bản kèm theo hồ sơ trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành Quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm:
- Tên cơ quan, đơn vị có tài sản bị mất, bị hủy hoại;
- Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại được ghi giảm tài sản (tên tài sản, địa chỉ, loại hình công trình, năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng, diện tích, công suất, số hộ kinh doanh, giá trị theo sổ kế toán, tình trạng tài sản);
- Lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo theo quy định tại Điều 39 Nghị định này (báo cáo theo Mẫu số Mẫu số 01C, Mẫu số 03C quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
6. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng chợ để đảm bảo khôi phục hoạt động chợ thông suốt, ổn định.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng chợ bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền thu được từ việc bồi thường thiệt hại tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này sau khi trừ chi phí liên quan (nếu có) và được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công. Việc dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng tài sản thay thế tài sản bị mất, bị hủy hoại theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
MỤC 6. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ VIỆC KHAI THÁC, XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 34. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao tài sản trực tiếp tổ chức khai thác theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc khai thác thực hiện theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan được giao quản lý tài sản.
2. Số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ của cơ quan, đơn vị được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã phê duyệt phương án xử lý.
3. Chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với cơ quan, đơn vị phải được lập dự toán và do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:
a) Chi phí kiểm kê, xác định giá, tổ chức cho thuê quyền khai thác và chi phí khác có liên quan trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
4. Việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ đối với cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quy định Điều 22 Nghị định này.
5. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước và được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
6. Số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
b) Tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì số tiền thu được từ khai thác tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Điều 35. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được số tiền xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại Mục 5 Chương này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản thực hiện nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh phê duyệt phương án xử lý;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã phê duyệt phương án xử lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, đơn vị có tài sản xử lý.
3. Căn cứ đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan chuyên môn về chợ lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản gồm:
a) Chi phí kiểm kê;
b) Chi phí phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
4. Mức chi liên quan đến việc xử lý tài sản gồm:
a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký giữa cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước trong phạm vi dự toán được giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;
b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
c) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: dự toán chi được duyệt; chi phí kiểm kê, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản.
7. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản.
9. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
a) Tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
b) Tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì số tiền thu được từ xử lý tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
MỤC 7. XỬ LÝ TÀI SẢN KHI CHUYỂN ĐỔI CHỦ THỂ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 36. Các hình thức chuyển đổi mô hình quản lý
1. Chuyển đổi ban quản lý sang công ty cổ phần.
2. Chuyển đổi ban quản lý sang doanh nghiệp không có vốn nhà nước, hợp tác xã kinh doanh, khai thác chợ.
Điều 37. Xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động của ban quản lý thành ty cổ phần
Việc xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động của ban quản lý thành ty cổ phần thực hiện theo quy định của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Điều 38. Xử lý tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ ban quản lý sang doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc hợp tác xã
1. Khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ ban quản lý sang doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc hợp tác xã, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận nhận được quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, ban quản lý có trách nhiệm:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản đơn vị đang quản lý, sử dụng tại thời điểm có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị (bao gồm cả tài sản là quyền sử dụng đất);
b) Lập bảng kê xác định chủng loại, số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiện có tại đơn vị; xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật;
2. Toàn bộ tài sản khi chuyển đổi mô hình hoạt động đều được kiểm kê, xác định giá trị, trừ các tài sản sau đây:
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị;
b) Tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý;
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê, phân loại tài sản, ban quản lý có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản thừa, thiếu phát hiện qua kiểm kê và một số loại tài sản không xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi quản lý như sau:
a) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
- Đối với tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường vật chất theo quy định hiện hành. Trường hợp tài sản thiếu được xác định do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn và các nguyên nhân bất khả kháng khác), đơn vị báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định ghi giảm tài sản theo quy định của pháp luật. Số tiền bồi thường cho tài sản thiếu phát hiện qua kiểm kê (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
- Đối với tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu thì ghi tăng tài sản và đưa vào phần tài sản xác định giá trị để giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi quản lý;
b) Đối với tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp đến thời điểm chuyển đổi mà chưa xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này quyết định xử lý và giao nhiệm vụ tổ chức xử lý;
c) Đối với tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị, đơn vị bàn giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi tiếp tục quản lý, sử dụng hoặc xử lý theo hình thức khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
4. Việc xác định giá trị tài sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Đối với các tài sản khác, giá trị của tài sản được xác định trên cơ sở nguyên giá phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương nhân (x) với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác định giá trị.
5. Trên cơ sở báo cáo kiểm kê cơ quan chuyên môn về chợ lập phương án xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các hình thức sau:
a) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
b) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
c) Bán để doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp tục kinh doanh chợ theo quy hoạch.
6. Việc cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác, bán thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này.
MỤC 8. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ BÁO CÁO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG CHỢ
Điều 39. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng chợ phải được báo cáo kê khai và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng chợ:
a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ quy định tại điểm a khoản này theo Mẫu số 01B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan, đơn vị được giao quản lý hoặc thông tin về tài sản.
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ lập báo cáo kê khai tài sản theo Mẫu số 01A, 01B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý cấp trên ký xác nhận để thực hiện nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ.
Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc có thay đổi thông tin về cơ quan được giao quản lý tài sản, tài sản đã kê khai.
4. Hàng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản (bao gồm số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản); cơ quan chuyên môn về chợ báo cáo số tiền thu được từ thực hiện phương án khai thác tài sản của năm trước và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo là thời điểm kết thúc năm tài chính.
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ gồm:
a) Báo cáo tình hình thực hiện phương án khai thác tài sản theo Mẫu số 02A, 02B, 02C, 02D, 02Đ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này như sau:
- Báo cáo tình hình thực hiện việc khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại các Điều 24, Điều 25 Nghị định này theo Mẫu số 02A, 02B, 02C;
- Báo cáo tình hình thực hiện việc khai thác theo phương thức bán quy định tại Điều 31 Nghị định này theo Mẫu số 02D.
- Báo cáo tổng hợp tình hình khai thác tài sản theo Mẫu số 02Đ.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo Mẫu số 03A, 03B, 03C, 03D, 03Đ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ hàng năm thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), gửi cơ quan chuyên môn về chợ để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 28 tháng 02 hàng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản cấp nước sạch gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hàng năm;
c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong phạm vi cả nước báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản của cả nước.
7. Doanh nghiệp có vốn nhà nước được giao tài sản theo hình thức tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
8. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng chợ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Điều 40. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật;
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng;
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về chợ, Sở Tài chính thực hiện báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài sản công theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ
Điều 41. Nội dung quản lý nhà nước về chợ
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án, chương trình phát triển chợ từng thời kỳ phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, khu vực, quốc gia, đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.
2. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện các chính sách về đầu tư, xây dựng, khai thác và quản lý hoạt động chợ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chợ.
3. Quản lý các chợ theo quy định về phân cấp quản lý.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ về chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ.
5. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, phát triển chợ.
7. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý các vi phạm về hoạt động chợ.
Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý chợ.
b) Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển chợ trong từng thời kỳ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng chợ từ nguồn ngân sách nhà nước và chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định hiện hành.
b) Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ.
c) Xây dựng, hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch liên quan đến chợ theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án về chợ.
đ) Giám sát, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến các nội dung quy hoạch liên quan đến chợ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn về: cơ chế tài chính, định giá tài sản của nhà nước; đấu giá áp dụng cho việc chuyển đổi các ban quản lý chợ (đối với các loại chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư) sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ; giá dịch vụ diện tích bán hàng tại chợ.
b) Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi về tín dụng đầu tư, về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dẫn cấp tỉnh chế độ quản lý, sử dụng, khai thác tài sản chợ phù hợp với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
d) Rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về giá dịch vụ diện tích bán hàng tại chợ phù hợp với tình hình thực tiễn.
đ) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
e) Quy định cụ thể về xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư.
g) PA1: Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
PA2: Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Bộ Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chế độ đối với cán bộ, nhân viên thuộc ban quản lý chợ trong biên chế nhà nước khi chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ.
5. Bộ Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định về tiêu chuẩn – thiết kế các loại hình chợ.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập và đồng bộ các quy hoạch có liên quan.
c) Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, ban hành chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư;
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng đất để đầu tư xây dựng chợ.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác bảo đảm vệ sinh môi trường tại chợ.
c) Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất chợ theo quy định.
7. Bộ Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo và có chính sách hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh tại chợ.
8. Bộ Công an:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác phòng cháy, chữa cháy tại chợ; trong việc bảo đảm an toàn trật tự xã hội, việc kiểm soát rủi ro, hệ lụy tiêu cực và hạn chế tác động/ảnh hưởng tới cộng đồng vào ban đêm.
b) Phối hợp với các Bộ có liên quan trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch liên quan đến chợ đảm bảo không vi phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
c) Rà soát, sửa đổi quy định liên quan về ngành nghề kinh doanh có điều kiện tạo điều kiện cho phát triển chợ đêm.
9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc thúc đẩy, gắn kết các hoạt động du lịch, quảng bá đối với các chợ truyền thống mang tích lịch sử, văn hóa, chợ đêm; có chính sách bảo tồn kiến trúc đối với các chợ truyền thống thuộc danh mục công trình kiến trúc văn hóa cần bảo tồn.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
11. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến trong khu vực kinh tế tập thể về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ hoạt động có hiệu quả.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc tích hợp quy hoạch phát triển chợ vào quy hoạch tỉnh theo các quy định hiện hành, quản lý đầu tư xây dựng chợ theo phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chợ và các quy định sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Thực hiện phân cấp quản lý chợ cho Ủy ban nhân dân các cấp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
b) Xây dựng quy hoạch tỉnh trong đó bao gồm phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị cấp huyện để đầu tư xây dựng chợ. Lấy ý kiến cơ quan chuyên môn đối với các nội dung xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với chợ đầu mối cấp vùng.
c) Ban hành kế hoạch phát triển chợ phù hợp với các quy định có liên quan; chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương để cải tạo, nâng cấp, đầu tư xây dựng chợ theo quy định hiện hành.
d) Quy định cụ thể về việc sử dụng, thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
đ) Ban hành Nội quy chợ mẫu theo quy định tại Điều 11 Nghị định này và phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt Nội quy chợ.
e) Ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực để phát triển mạng lưới chợ.
g) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.
h) Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xóa bỏ chợ tự phát.
i) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng chính sách phát triển chợ đêm, chợ cộng đồng, chợ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc trên địa bàn. Xem xét quy hoạch khu vực, địa điểm có khả năng phát triển chợ đêm, chợ cộng đồng, chợ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự.
k) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công Thương về tình hình phát triển và quản lý chợ trên địa bàn.
l) Ban hành theo thẩm quyền chế độ quản lý, sử dụng, khai thác tài sản chợ phù hợp với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
m) Chỉ đạo các Sở, ngành tại địa phương giám sát việc thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự.
n) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ.
o) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
p) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng khai thác tài sản chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
q) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
r) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về chợ định kỳ hàng năm thực hiện việc rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư trên địa bàn để lập phương án khai thác tài sản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
s) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp phối hợp, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này;
t) Chỉ đạo việc vận hành chợ thông suốt, liên tục, không bị gián đoạn làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân trong thời gian thực hiện việc rà soát, phân loại tài sản chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư; thực hiện các thủ tục liên quan đến việc khai thác tài sản (bán/giao có hoàn trả giá trị tài sản/cho thuê quyền khai thác/chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện quản lý chợ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện quản lý chợ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên.
b) Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi ban quản lý hoặc tổ quản lý các chợ theo phân cấp quản lý sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền liên quan tới quản lý về chợ theo quy định.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng phát triển và quản lý chợ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 45. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong công tác phát triển, quản lý, hoạt động kinh doanh tại chợ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày …..
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
(Ban hành kèm theo Nghị đinh số ngày tháng năm 2022 )
I. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ được thành lập ở cấp tỉnh hoặc huyện tùy vào nhu cầu, điều kiện, tình hình cụ thể của từng địa phương.
Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ ở cấp tỉnh gồm các Sở Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư…
2. Trách nhiệm của Ban chuyển đổi chợ
- Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
- Chỉ đạo việc xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn, tham mưu hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý theo phân cấp quản lý.
- Triển khai thực hiện Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương án được phê duyệt.
- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp giải quyết.
II. Nội dung Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ
1. Nội dung của Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ:
- Hiện trạng các chợ;
- Thời gian chuyển đổi;
- Mô hình hoạt động sau chuyển đổi
- Phương thức chuyển đổi.
- Phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công bố công khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng.
III. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ
1. Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý từng chợ.
2. Nội dung của Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
- Đánh giá hiện trạng chợ:
- Mô hình chuyển đổi, hình thức, phương thức chuyển đổi:
- Phương án đầu tư chợ:
- Phương án bố trí, sắp xếp chợ tạm (trong trường hợp xây dựng lại hoặc cải tạo, nâng cấp chợ) để duy trì hoạt động của chợ.
- Phương án quản lý, kinh doanh:
- Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
IV. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ
V. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
VI. Công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh
1. UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý chợ và thông báo đến các đối tượng có liên quan.
2. Quyết định công nhận bị thu hồi trong trường hợp doanh nghiệp/hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 06 tháng kể từ ngày có Quyết định công nhận./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 2Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Công văn 7253/BCT-TTTN năm 2017 về báo cáo rà soát, đánh giá việc thực hiện Nghị định về phát triển và quản lý chợ do Bộ Công thương ban hành
- 4Công văn 8678/VPCP-KTTH năm 2023 đôn đốc tham gia ý kiến đối với dự thảo Nghị định của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 262/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại cuộc họp báo cáo về dự thảo Nghị định về phát triển và quản lý chợ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Bộ luật dân sự 2015
- 10Luật Đầu tư 2020
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Luật Quy hoạch 2017
- 13Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 14Luật Đầu tư công 2019
- 15Công văn 7253/BCT-TTTN năm 2017 về báo cáo rà soát, đánh giá việc thực hiện Nghị định về phát triển và quản lý chợ do Bộ Công thương ban hành
- 16Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 17Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 18Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 19Luật Doanh nghiệp 2020
- 20Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 21Luật Đấu thầu 2023
- 22Công văn 8678/VPCP-KTTH năm 2023 đôn đốc tham gia ý kiến đối với dự thảo Nghị định của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 23Thông báo 262/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại cuộc họp báo cáo về dự thảo Nghị định về phát triển và quản lý chợ do Văn phòng Chính phủ ban hành
Dự thảo Nghị định về phát triển và quản lý chợ
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật