TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3723/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : | Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam |
Về Nội Dung Câu Hỏi Kiến Nghị Của Hiệp Hội Tư Vấn Xây Dựng Việt Nam Nêu Tại Hội Nghị Đối Thoại Với Dn về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005,Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi :
1- Đề nghị bỏ thuế GTGT đối với các dự án có vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước.
2- Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 87 về quản lý, sử dụng tư vấn do Bộ Khoa học và Công nghệ soạn thảo có quy định “thực hiện ưu đãi tối ưu cho hoạt động tư vấn”. Nên Hiệp hội tư vấn đề nghị;
- Giảm thuế suất thuế TNDN xuống còn 20%.
- Nghiên cứu miễn thuế một số năm (có ưu đãi đến năm 2015) để các doanh nghiệp có kinh phí áp dụng công nghệ mới, đẩy mạnh đào tạo, cải tiến công nghệ. Số tiền giảm, các DN không được chi tiêu mà phải sử dụng như trên.
3- Ưu tiên cho khu chế xuất, khu công nghiệp: đối với những lĩnh vực phục vụ cho khu công nghiệp, khu chế xuất như: tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng có được ưu đãi về thuế TNDN không?
Trả lời:
1- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông, đến tiêu dùng. Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành thì hầu hết các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều phải chịu thuế GTGT, không phân biệt theo nguồn vốn tạo ra hàng hóa, dịch vụ đó. Và quy định này đã đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù theo quy định của Luật thuộc diện không chịu thuế GTGT; trong đó có một số hoạt động xây dựng sử dụng vốn ngân sách như: Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo; kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng vốn thực chi cho công trình; nhưng trong trường hợp này cơ sở xây dựng cũng không được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho các hoạt động đó.
Tổng cục Thuế xin ghi nhận ý kiến của Hiệp hội không thu thuế GTGT đối với dự án có vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định khi sửa đổi Luật thuế GTGT.
2- Tại điểm 7, Mục V Danh mục A- Ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định một số dự án đầu tư hoạt động trong lĩnh vực tư vấn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như: “tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật”. Mức ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp được căn cứ vào mức độ đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư của từng dự án đầu tư cụ thể.
3- Theo quy định tại Khoản 4, Điều 36 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP thì chỉ những cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp, Khu Chế xuất mới thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư.
Vì vậy, cơ sở kinh doanh chỉ cung ứng dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng cho Khu công nghiệp, Khu Chế xuất thì không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất.
Tổng cục Thuế trả lời để Hiệp hội thông báo cho các thành viên được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3705/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3692/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3706/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3709/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 3778/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 6Công văn số 3759/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 7Công văn số 524/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 1Công văn số 3705/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3692/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3706/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3709/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 3778/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 6Công văn số 3759/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 7Công văn số 524/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 8Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 9Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công văn số 3723/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- Số hiệu: 3723/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực