TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3706/TCT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : | Công ty nhà thép tiền chế Zamil |
Trả Lời Các Câu Hỏi Của Công Ty Tại Hội Nghị Đối thoại với các doanh nghiệp đối với lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi: Công ty có trụ sở chính ở Hà Nội và Chi nhánh sản xuất ở Đồng nai và có thuế GTGT đầu ra luôn lớn hơn thuế GTGT đầu vào và có tỷ lệ xuất khẩu khoảng 50%. Công ty kiến nghị nộp thuế GTGT và quyết toán thuế cho cả hai cơ sở sản xuất tại trụ sở chính.
Trả lời: Tại điểm 2, Mục I, điểm 2 Mục II Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC thì việc kê khai nộp thuế GTGT như sau:
Các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc như Chi nhánh, cửa hàng… có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở.
Trường hợp cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ sở của Công ty, không có tư cách pháp nhân, không có con dấu và tài khoản tiền gửi trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu thì cơ sở hạch toán phụ thuộc phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương phát sinh doanh thu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% và tỷ lệ 3% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10%. Số thuế GTGT đã nộp tại chi nhánh được tính vào số thuế GTGT đã nộp tại trụ sở chính. Việc quyết toán thuế GTGT sẽ được thực hiện tại trụ sở chính tại Hà Nội.
Như vậy căn cứ quy định nêu trên, Công ty có thể lựa chọn việc kê khai nộp thuế GTGT phù hợp với hoạt động của Công ty và phù hợp với quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Đề nghị của Công ty được nộp thuế, quyết toán thuế ở cả hai nơi tại trụ sở chính, Tổng cục Thuế ghi nhận và nghiên cứu.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3682/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3683/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3723/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3681/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 524/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 1Công văn số 3682/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3683/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3723/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3681/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 524/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 6Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3706/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- Số hiệu: 3706/TCT-ĐTNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết