- 1Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3709/TCT-DNNN | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : | Công ty xuất nhập khẩu thuốc lá |
Về Nội Dung Câu Hỏi Của Công Ty Xuất Nhập Khẩu thuốc lá nêu tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi:
1. Công ty có nhập khẩu một số mặt hàng và xuất bán cho khách hàng. Trường hợp sau đó khách hàng phát hiện hàng hóa kém chất lượng hoặc không đúng quy cách và đòi bồi thường. Khi đó công ty cũng yêu cầu phía nước ngoài bồi thường và họ đồng ý. Xin hỏi trong trường hợp này, công ty căn cứ vào credit note của phía nước ngoài và làm biên bản để trả lại cho khách hàng để giảm trừ công nợ được không? Hay phải làm hóa đơn giảm trừ công nợ được không? Hay phải làm hóa đơn giảm trừ (vì khi nhập và xuất hàng công ty đã làm hóa đơn xuất bán đầy đủ cho lô hàng rồi).
2. Máy móc thiết bị nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT, khi đơn vị trúng thầu về mặt ngoại tệ thì đơn vị có lãi, nhưng khi tính ra tiền Việt thì do biến động tỷ giá nên có thể đơn vị sẽ bị lỗ. Vậy thì ở đây ta có thể kê thuế GTGT đầu ra (chênh lệch giữa giá thanh toán cho nước ngoài) khi làm hóa đơn xuất cho khách hàng không?
Trong việc kê khai thuế này nếu có lãi thì đơn vị kê khai thuế như thế nào? Vì hóa đơn xuất hàng máy móc thiết bị chỉ ghi có 1 dòng. Đơn vị kê khai phần chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá thanh toán cho nước ngoài là 10%. Phần doanh thu còn lại đơn vị kê khai vào loại máy móc thiết bị không chịu thuế có đúng không? (2 dòng kê khai này trên bảng kê sẽ cùng số hóa đơn).
3. Trong việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài đơn vị có thể ký hợp đồng môi giới xuất khẩu đối với cá nhân là nước ngoài hay không. Nếu được thì đơn vị sẽ thu (hộ) các loại thuế nào? thuế suất bao nhiêu? và hạch toán hay kê khai ra sao?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì:
1. Trường hợp hóa đơn đã xuất bán nhưng bên mua phát hiện hàng kém chất lượng, không đúng quy cách phải điều chỉnh giảm giá hàng bán hoặc bồi thường (không xuất trả lại hàng) thì bên mua, bên bán tiến hành lập biên bản và xuất lại hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại điểm 5.9, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC (nêu trên). Hóa đơn điều chỉnh, biên bản điều chỉnh sẽ là chứng từ để bên nhập khẩu kê khai điều chỉnh doanh thu, thuế GTGT theo quy định.
2. Trường hợp doanh nghiệp trúng thầu cung cấp máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo TSCĐ cho doanh nghiệp, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì khi xuất bán hàng hóa đã trúng thầu cho doanh nghiệp mua cũng không phải tính thuế GTGT đối với hàng hóa đó.
Hóa đơn xuất cho doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị được ghi theo giá đã trúng thầu (không có thuế GTGT), trên hóa đơn ghi rõ là hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT gạch chéo. Chênh lệch giữa giá nhập khẩu của nước ngoài và giá bán cho doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị về làm TSCĐ được hạch toán vào thu nhập để xác định thuế TNDN theo quy định.
3. Theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh thì:
- Trường hợp cá nhân nước ngoài kinh doanh, không hiện diện tại Việt Nam nhưng có phát sinh thu nhập tại Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên) thì doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với cá nhân nước ngoài có trách nhiệm kê khai, nộp thay nghĩa vụ về thuế GTGT, thuế TNDN của cá nhân nước ngoài. Khoản thuế nộp thay, doanh nghiệp Việt Nam sẽ trừ vào thu nhập của người nước ngoài trước khi trả tiền thanh toán cho cá nhân nước ngoài. Riêng đối với phần thuế GTGT nộp hộ cá nhân nước ngoài được xác định là thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam để được khấu trừ.
- Về thuế suất, kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với hoạt động môi giới xuất khẩu của cá nhân nước ngoài được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế thành phố Hải Phòng để được hướng dẫn chi tiết.
Tổng cục Thuế trả lời Công ty xuất nhập khẩu thuốc lá biết và liên hệ với Cục thuế TP. Hồ Chí Minh để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3682/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3683/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3723/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3681/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 524/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 1Công văn số 3682/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3683/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3723/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3681/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 524/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 6Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3709/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- Số hiệu: 3709/TCT-DNNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Cúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực