BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2101/TCT-CS | Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 4008/CT-TTr04 ngày 18/3/2009 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc chính sách thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn từ Công ty CPHH Phát triển Hà Nội - Đài Tư cho Công ty TNHH đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức và Công ty TNHH Nam Hoà, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Việc xác định vốn pháp định:
Theo báo cáo của Cục thuế TP Hà Nội tại công văn số 4008/CT-TTr04 nêu trên thì:
- Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp Hà Nội - Đài Tư (sau đây gọi tắt là Công ty Việt Nam) là Công ty 100% vốn nước ngoài do Công ty cổ phần hữu hạn phát triển Hà Nội - Đài Tư (Đài Loan) (sau đây gọi tắt là Công ty Đài Loan) thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư số 1358/GP ngày 23/8/1995 do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp Vốn pháp định theo quy định tại GPĐT số 1358/GP và số 1358/GPĐC1 là 3.600.000 USD.
- Ngày 20/6/2005, Công ty Đài Loan ký Hợp đồng chuyển nhượng 35% vốn pháp định của Công ty Việt Nam cho Công ty Nam Đức và cũng ký Hợp đồng chuyển nhượng 35% vốn pháp định của Công ty Việt Nam cho Công ty Nam Hoà (02 Hợp đồng này có nội dung tương tự nhau).
Tại hai Hợp đồng (trang 2) đều ghi: cho đến thời điểm hiện nay, Công ty Đài Loan đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp phần vốn pháp định của mình là 7.150.000 USD; giá chuyển nhượng 35% vốn pháp định trong Công ty Việt Nam là 3.000.000 USD.
- Đến ngày 05/10/2005, Bộ KH & ĐT cấp Giấy phép điều chỉnh số 1358/GPĐC2 chuẩn y việc tăng vốn pháp định và chuẩn y việc chuyển nhượng một phần vốn pháp định theo các hợp đồng nêu trên, cụ thể:
Vốn pháp định của Công ty Việt Nam là 7.150.000 USD, trong đó:
+ Công ty Đài Loan góp 2.145.000 USD, chiếm 30% vốn pháp định.
+ Công ty Nam Đức góp 2.502.500 USD, chiếm 35% vốn pháp định.
+ Công ty Nam Hoà góp 2.502.500 USD, chiếm 35% vốn pháp định.
đồng thời doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
3. Về việc xác định giá trị chuyển nhượng để tính thuế:
Điều 3 Hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định: Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng thống nhất giá chuyển nhượng 35% vốn pháp định của Bên chuyển nhượng trong Công ty là 3.000.000 USD.
Điểm 6.2.c Điều 6 Hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định: Bên nhận chuyển nhượng thanh toán tiền thuế chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy các quy định trên đều chưa rõ ràng về việc giá chuyển nhượng đã bao gồm thuế TNDN hay chưa. Vì vậy đề nghị Cục thuế Hà Nội yêu cầu các bên Việt Nam liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng vốn giải trình cụ thể để có thể xác định vấn đề này.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết. Trong quá trình giải quyết cụ thể từ thực tế nếu có vướng mắc, đề nghị Cục thuế đề xuất cụ thể và báo cáo để được hướng dẫn tiếp./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3092/TCT-CS kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4102/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1995/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 3092/TCT-CS kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4102/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1995/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2101/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2101/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/06/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực