- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
- 3Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 45/2006/QĐ-NHNN về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, bộ máy điều hành Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Luật Cư trú 2006
- 6Thông tư 06/2007/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 8Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Luật cán bộ, công chức 2008
- 10Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 11Thông tư 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 12Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 13Luật viên chức 2010
- 14Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 16Nghị định 57/2012/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- 17Luật hợp tác xã 2012
- 18Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 19Thông tư 01/2013/TT-NHNN sửa đổi quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 20Chỉ thị 57-CT/TW năm 2000 về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Công văn 324/NHNN-TTGSNH về chấp thuận dự kiến nhân sự tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 22Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 23Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- 24Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9783/NHNN-TTGSNH | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
Ngày 14/7/2015, Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức Hội nghị trực tuyến tuyên truyền nội dung Thông tư số 04/2015/TT-NHNN quy định về quỹ tín dụng nhân dân (Thông tư số 04). Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các đơn vị tại Hội nghị, Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng Bảng giải đáp các câu hỏi về nội dung Thông tư số 04.
Để đảm bảo thống nhất việc triển khai thực hiện Thông tư số 04 trên toàn quốc, Ngân hàng Nhà nước gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố Bảng giải đáp câu hỏi để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quán triệt và hướng dẫn các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo Ngân hàng Nhà nước để được hướng dẫn xử lý./.
| TL. THỐNG ĐỐC |
ĐỐI VỚI THÔNG TƯ SỐ 04/2015/TT-NHNN NGÀY 31/3/2015 QUY ĐỊNH VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
I. VỀ ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG
1. Về địa bàn hoạt động
Ý kiến các đơn vị:
- Hiện nay, một số QTDND trên địa bàn tỉnh có địa bàn hoạt động là các xã liền kề cùng tỉnh nhưng khác huyện nơi đặt trụ sở QTDND (đây là các tồn tại cũ trước đó). Theo các quy định về địa bàn hoạt động của QTDND tại Thông tư số 04/2015/TT-NHNN thì chỉ điều chỉnh đối với các xã liền kề với xã nơi QTDND đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Như vậy, trường hợp xã liền kề nhưng khác huyện nơi đặt trụ sở QTDND thì phải chấm dứt hoạt động hay xử lý theo Điều 8 Thông tư số 04/2015/TT-NHNN.
- QTDND có địa bàn hoạt động không liền kề nhưng đã được NHNN chấp thuận trước khi Thông tư 04 ra đời, nay Thông tư 04 có hiệu lực thì những địa bàn không liền kề có bị xem là không đúng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 04 không?
- Một số QTDND khi cấp phép thành lập và hoạt động ban đầu địa bàn hoạt động là các phường/xã liền kề với phường/xã nơi đặt trụ sở chính. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động địa phương có điều chỉnh địa giới hành chính dẫn tới một số phường/xã không còn liền kề. Đối với những trường hợp như trên thì sẽ xử lý ra sao?
- Các QTDND đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định có được phát triển sang 2-3 xã liền kề không? Hay chỉ trong phạm vi 1 -2 xã?
Ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)
- Tại Chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 về việc củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND của Bộ Chính trị, yêu cầu “từng bước thu hẹp dần địa bàn hoạt động của các QTDND đô thị, QTDND liên phường, liên xã phù hợp với trình độ quản lý của QTDND và khả năng kiểm tra, giám sát của NHNN”.
- Theo Báo cáo số 82/BC-NHNN về việc tổng kết thực hiện chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị, các QTDND hoạt động trên địa bàn liên xã, liên phường, ngành nghề và tại các đô thị đã bộc lộ xu hướng chạy theo lợi nhuận, dư nợ cho vay quy mô lớn, vượt quá khả năng quản lý và kiểm soát dẫn đến rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý và điều hành tác nghiệp của HĐQT, BKS, ban điều hành và cán bộ nghiệp vụ của nhiều QTDND còn nhiều bất cập, ý thức trách nhiệm, chấp hành pháp luật kém dẫn đến vi phạm nguyên tắc, chế độ trong hoạt động của QTDND, một số trường hợp vi phạm pháp luật để lại những hậu quả phải mất nhiều năm khắc phục, xử lý.
Từ các định hướng trên, Thông tư số 04 quy định theo hướng không bó hẹp phạm vi hoạt động của các QTDND đối với các QTDND hoạt động tốt, hiệu quả, có năng lực về tài chính, quản trị, điều hành. Đối với các QTDND phải thu hẹp địa bàn hoạt động, Thông tư số 04 có quy định về chuyển tiếp để tạo điều kiện cho các QTDND có thời gian, lộ trình điều chỉnh lại các hoạt động theo quy định mới. Cụ thể:
- QTDND được hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính (địa bàn liên xã liền kề) thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (khoản 2 Điều 8).
- QTDND đáp ứng đủ điều kiện về quản trị, điều hành, chất lượng hoạt động, tính liên kết thành viên theo quy định tại Thông tư số 04 được hoạt động trên địa bàn liên xã theo quy định tại khoản 2 Điều 8. QTDND không bị hạn chế số lượng xã liền kề nhưng không được xem xét mở rộng đồng thời nhiều xã một lần (khoản 3 Điều 8).
- Các QTDND có phương án tái cơ cấu được NHNN phê duyệt thì hoạt động trên địa bàn theo phương án đã được phê duyệt (khoản 4 Điều 8).
- Địa bàn hoạt động của các QTDND hoạt động liên xã chưa có phương án tái cơ cấu được NHNN phê duyệt được xử lý theo quy định tại Điều 47 Thông tư số 04. Cụ thể:
+ QTDND hoạt động trên địa bàn liên xã liền kề trong phạm vi một tỉnh (kể cả địa bàn xã liền kề không cùng huyện) đã được NHNN chi nhánh chấp thuận nếu đáp ứng điều kiện được hoạt động liên xã tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 04 thì được giữ nguyên địa bàn hoạt động. Trong trường hợp này, QTDND phải báo cáo NHNN chi nhánh về việc đáp ứng các điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại Thông tư số 04.
+ QTDND hoạt động trên địa bàn liên xã liền kề trong phạm vi một tỉnh (kể cả địa bàn liền kề không cùng huyện) đã được NHNN chi nhánh chấp thuận nhưng không đáp ứng điều kiện được hoạt động liên xã tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 04 phải xây dựng phương án xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành đáp ứng các điều kiện được hoạt động liên xã. Sau thời hạn nêu trên, nếu QTDND vẫn không đáp ứng được điều kiện được hoạt động liên xã phải xây dựng phương án xử lý để để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu trên chấm dứt hoạt động tại địa bàn hoạt động liên xã.
+ QTDND hoạt động trên địa bàn liên xã là các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính phải xây dựng phương án xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành không còn hoạt động tại địa bàn xã không liền kề.
2. Về điều kiện được hoạt động liên xã
Ý kiến các đơn vị:
- Đề nghị hướng dẫn cụ thể thời điểm xác định số liệu của các điều kiện trên (tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, 60% tổng mức nhận tiền gửi) trong 2 năm liên tiếp trước năm đề nghị; ví dụ như số liệu xác định cuối mỗi tháng hay số liệu cuối mỗi năm hoặc số liệu bình quân hàng năm.
- Điểm i khoản 3 Điều 8 quy định “không thuộc diện Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước”. Như vậy, đây là các QTDND đang thuộc diện yếu kém phải cơ cấu lại tại thời điểm đề nghị hay là trước thời điểm đề nghị bao lâu (01 năm, 02 năm ...)?
Ý kiến của NHNN
- Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 8 Thông tư số 04, thời điểm xác định số liệu là cuối mỗi năm tài chính.
- Theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 8, tại thời điểm đề nghị được hoạt động liên xã QTDND không thuộc diện QTDND yếu kém phải thực hiện tái cơ cấu.
II. VỀ QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH
1. Về Hội đồng quản trị (HĐQT)
Ý kiến của các đơn vị
Thông tư 04 không ghi rõ đối với QTDND có nguồn vốn hoạt động bao nhiêu thì phải thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành. Như vậy, khi Thông tư 04 có hiệu lực thì các QTDND có được thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành hay không?
Ý kiến của NHNN
- Khoản 1 Điều 34 Luật các TCTD quy định về những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ.
- Khoản 1 Điều 75 Luật các TCTD quy định cơ cấu tổ chức của QTDND bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc.
- Điều 85 Luật các TCTD quy định: “Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên các QTDND không được thành lập một bộ máy vừa quản trị vừa điều hành.
Ý kiến của các đơn vị
Nhiệm vụ và quyền hạn HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc theo đề nghị Giám đốc. Tuy nhiên Thông tư 04 không đề cập quyền hạn Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng giống như Quyết định 45/2006/QĐ-NHNN. Vậy Kế toán trưởng do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Ý kiến của NHNN
- Khoản 1 Điều 80 Luật các TCTD quy định: “Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
- Khoản 9 Điều 82 Luật các TCTD 2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị: “9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
- Khoản 3 Điều 86 Luật các TCTD 2010 quy định quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc): “3. Kiến nghị với Hội đồng quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc, trong trường hợp Điều lệ QTDND quy định về thẩm quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng của HĐQT,việc bổ nhiệm Kế toán trưởng của QTDND có thể do HĐQT quyết định trên cơ sở kiến nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc). Trường hợp Điều lệ QTDND không có quy định về thẩm quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng của HĐQT, ĐHTV của QTDND quyết định việc bổ nhiệm Kế toán trưởng của QTDND hoặc ủy quyền cho HĐQT của QTDND thực hiện việc bổ nhiệm đối với chức danh này.
Ý kiến của các đơn vị
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 04: “Nhiệm kỳ của HĐQT do ĐHTV quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm”. Tuy nhiên, trong thực tế xảy ra tình huống gần kết thúc nhiệm kỳ thì phát sinh vụ việc phải kéo dài thời gian của HĐQT, BKS để xử lý. Vì vậy, ĐHTV thống nhất gia hạn nhiệm kỳ của HĐQT, BKS thêm một thời gian nhất định (thường từ 6 tháng đến một năm). Như vậy:
- Việc gia hạn thời gian nhiệm kỳ của HĐQT, BKS như trên có vi phạm Điều lệ, và Thông tư số 04 không?
- Nếu được phép gia hạn nhiệm kỳ của HĐQT, BKS thì trình tự, thủ tục gia hạn nhiệm kỳ và thời hạn tối đa được gia hạn là bao lâu?
Ý kiến của NHNN
- Luật các TCTD quy định:
+ Khoản 3 Điều 81: “3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm”.
+ Khoản 5 Điều 83: “5. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị”.
- Thông tư số 04 quy định:
+ Khoản 3 Điều 17: “3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 (hai) năm và không quá 05 (năm) năm”.
+ Khoản 4 Điều 21: “5. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, không có trường hợp gia hạn nhiệm kỳ HĐQT, BKS của QTDND.
Ý kiến của các đơn vị
- Tại điểm b khoản 1 Điều 18 quy định: HĐQT có nhiệm vụ, quyền hạn triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. Tuy nhiên, tại điểm b khoản 3 Điều 34 quy định: “Chủ tịch HĐQT triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 19”. Như vậy có mâu thuẫn giữa thẩm quyền tập thể và cá nhân không?
- Điểm c khoản 1 Điều 18 quy định: “Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên”. Như vậy, chủ trì ĐHTV là chỉ có Chủ tịch đại hội hay Đoàn chủ tịch đại hội. Nếu là Đoàn chủ tịch thì gồm những thành phần nào, số lượng bao nhiêu người?
- HĐQT đã triệu tập không đủ số lượng tối thiểu thành viên HĐQT để tổ chức họp thì làm sao có thể ra Nghị quyết triệu tập ĐHTV bất thường?
Ý kiến của NHNN
- Điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư số 04 quy định HĐQT có nhiệm vụ, quyền hạn: “1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:...b) Triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư này”.
- Điểm b khoản 3 Điều 34 Thông tư số 04 quy định: “3. Đại hội thành viên bất thường họp trong các trường hợp sau đây:...b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này”.
- Điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư số 04 quy định: “2. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:....c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên”.
- Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 04 quy định: “2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Trường hợp triệu tập hợp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự tối thiểu, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Việc triệu tập họp ĐHTV bất thường do không đủ số lượng thành viên HĐQT để họp HĐQT được thực hiện theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 04. Theo đó, Chủ tịch HĐQT đề nghị HĐQT triệu tập cuộc họp ĐHTV bất thường.
(ii) Chủ tịch HĐQT có thẩm quyền chủ tọa các cuộc họp Đại hội thành viên. Thông tư 04 không có quy định về thẩm quyền chủ tọa cuộc họp Đại hội thành viên của Đoàn chủ tịch Đại hội thành viên.
2. Về Ban kiểm soát (BKS) của QTDND
Ý kiến của các đơn vị
- Theo quy định tại Thông tư số 04, Trưởng ban và thành viên BKS của QTDND do ĐHTV bầu trực tiếp, tuy nhiên chưa quy định cụ thể về thể thức bầu?
- Hiện nay một số QTDND có nguồn vốn đạt 8 tỷ đồng trở lên và có dưới 1.000 thành viên và có tổng số 07 người làm việc tại QTDND thì có phải thành lập BKS không ?
- Theo quy định tại Thông tư số 04, Trưởng BKS có nhiệm vụ, quyền hạn tham dự các cuộc họp của HĐQT, phát biểu nhưng không được biểu quyết. Như vậy Trưởng BKS có do chủ tịch HĐQT triệu tập họp hay không? Việc tham dự này là tất cả các cuộc họp hay chỉ tham dự các cuộc họp định kỳ của HĐQT.
Ý kiến của NHNN
- Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 04 quy định:
“1. Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) bầu trực tiếp, có không ít hơn 03 (ba) thành viên, trong đó phải có ít nhất 01 (một) thành viên chuyên trách. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có nguồn vốn hoạt động từ 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng) trở xuống và có dưới 1.000 thành viên thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc chỉ bầu 01 (một) kiểm soát viên chuyên trách do Đại hội thành viên quyết định”.
- Điểm d khoản 2 Điều 22 Thông tư số 04 quy định Trưởng BKS, kiểm soát viên chuyên trách của QTDND có nhiệm vụ, quyền hạn: “d) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết”
- Điểm c khoản 2 Điều 23 Thông tư số 04 quy định một trong tiêu chuẩn điều kiện của Trưởng BKS, kiểm soát chuyên trách của QTDND là: “c) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
- Các QTDND có đồng thời hai tiêu chí (i) nguồn vốn hoạt động từ 08 tỷ đồng trở xuống và (ii) có dưới 1.000 thành viên thì được bầu 01 kiểm soát viên chuyên trách thay vì thành lập BKS. Đối với các QTDND này, việc bầu BKS hay bầu kiểm soát viên chuyên trách do ĐHTV của QTDND quyết định. QTDND không đáp ứng đồng thời cả hai tiêu chí về nguồn vốn hoạt động từ 08 tỷ đồng trở xuống và có dưới 1.000 thành viên thì phải thành lập Ban Kiểm soát
- Trưởng BKS được tham dự tất cả cuộc họp của HĐQT được tham gia ý kiến nhưng không được biểu quyết tại các cuộc họp. Việc triệu tập tham gia cuộc họp của HĐQT của QTDND đối với Trưởng BKS được thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19 Thông tư số 04, Điều lệ và các quy định nội bộ có liên quan của QTDND.
3. Về Giám đốc của QTDND
Ý kiến của các đơn vị
Thông tư số 04/2015/TT-NHNN không quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc QTDND. Vậy, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc QTDND được quy định tại văn bản nào?
Ý kiến của NHNN
- Khoản 2 Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định:
“2. Văn bản quy định chi tiết phải quy định cụ thể, không lặp lại quy định của văn bản được quy định chi tiết và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết”.
- Điều 86 Luật các TCTD quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc QTDND.
Căn cứ theo các quy định nên trên, Thông tư số 04 không quy định lại nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc QTDND đã được quy định tại Điều 86 Luật các TCTD.
Ý kiến của các đơn vị
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật cư trú: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Như vậy, nếu đáp ứng các tiêu chuẩn khác, người đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của QTDND có đủ điều kiện làm Giám đốc QTDND không?
Ý kiến của NHNN
- Khoản 5 Điều 24 Thông tư số 04 quy định một trong tiêu chuẩn của Giám đốc QTDND là: “5. Cư trú tại địa bàn hoạt động của QTDND”
- Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú: “1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trong trường hợp đáp ứng các tiêu chuẩn khác, người đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của QTDND đủ điều kiện làm Giám đốc QTDND.
4. Về tiêu chuẩn điều kiện đối với các chức danh Chủ tịch và thành viên HĐQT, Trưởng ban và các thành viên BKS, Giám đốc của QTDND
Ý kiến của các đơn vị
- Các thành viên HĐQT, BKS, thành viên sáng lập của QTDND (các thành viên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TT-NHNN, Thông tư số 06/2007/TT-NHNN và đang làm việc tại QTDND) hiện không có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND. Các trường hợp này QTDND có thể trình NHNN chi nhánh xem xét chấp thuận tiếp tục là thành viên của QTDND mà không phải đăng ký lại hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND không?
- Đối với các đối tượng là thành viên Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách; các nhân viên của quỹ tín dụng nhân dân có thuộc sự điều chỉnh tại điểm a khoản 1 Điều 31 không?
- Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên HĐQT, thành viên BKS, Giám đốc của QTDND quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20, điểm a khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 24 là “thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân”, đối với Giám đốc là “thành viên cá nhân” của QTDND; như vậy đối với người đại diện thành viên hộ gia đình có được tham gia làm thành viên HĐQT, BKS và Giám đốc?
Ý kiến của NHNN
- Điểm a khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 quy định điều kiện đối với thành viên QTDND là cá nhân: “Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân”
- Điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư số 04 quy định thành viên HĐQT: “Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của pháp nhân”.
- Điểm a khoản 1 Điều 23 Thông tư số 04 quy định thành viên BKS: “Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của pháp nhân”.
- Khoản 2 Điều 45 Thông tư số 04 quy định: “Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này”.
- Điều 48 Thông tư số 04 quy định về chuyển tiếp đối với thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn hoạt động của QTDND.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Thành viên HĐQT, BKS của QTDND phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên là pháp nhân của QTDND.
(ii) Thành viên HĐQT, BKS của QTDND không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 20, Điều 23 Thông tư số 04 được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ hết nhiệm kỳ đang đảm nhiệm;
(iii) QTDND có thành viên cá nhân không thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND phải xây dựng phương án xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Ý kiến của các đơn vị
Điều 20, 23, 24 Thông tư 04 có quy định về tiêu chuẩn các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc. Tuy nhiên trường hợp không đáp ứng theo tiêu chuẩn thì xử lý như thế nào trong khi quy định chuyển tiếp không đề cập.
Ý kiến của NHNN
Khoản 2 Điều 45 Thông tư số 04 quy định: “2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này”.
Như vậy, đối với các cá nhân đảm nhiệm chức danh Chủ tịch và thành viên HĐQT, Trưởng ban và thành viên BKS, Giám đốc của QTDND không đáp ứng các quy định tại Thông tư số 04 được tiếp tục làm việc cho đến hết nhiệm kỳ đang đảm nhiệm. Kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành, các trường hợp bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư số 04.
Ý kiến của các đơn vị
Các chức danh như kế toán trưởng, các bộ phận, nhân viên nghiệp vụ của QTDND do cơ quan, tập thể hay cá nhân nào (HĐQT, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc) có quyền quyết định cơ cấu, tuyển dụng. Đề nghị NHNN quy định cụ thể hơn.
Ý kiến của NHNN
Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về vấn đề này. Về nguyên tắc, QTDND cần căn cứ vào quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ĐHTV, HĐQT và Tổng giám đốc tại Điều 80, Điều 82, Điều 86 Luật các TCTD, quy định có liên quan tại Thông tư số 04, quy định tại Điều lệ và các quy chế nội bộ của QTDND để thực hiện.
5. Về việc chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên HĐQT, Trưởng ban và thành viên BKS, Giám đốc QTDND
Ý kiến của các đơn vị
- Trước khi được NHNN chi nhánh tỉnh chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến tại Điều này thì QTDND có phải trình và được sự đồng ý của Đảng ủy, UBND nơi đặt trụ sở chính của QTDND và NHHTX hay không?
- Xin cho biết trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04 về chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến được quy định tại văn bản nào?
Ý kiến của NHNN
Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04 quy định:
“3. Trình tự, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
Hiện NHNN đang xây dựng dự thảo Thông tư quy định về những thay đổi của TCTD phải được NHNN chấp thuận. Sau khi Thông tư nêu trên được ban hành, việc chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến được thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trong thời gian NHNN chưa ban hành Thông tư nêu trên, việc chấp thuận nhân sự dự kiến của QTDND thực hiện theo hướng dẫn của NHNN tại Công văn số 324/NHNN-TTGSNH ngày 18/1/2013.
III. VỀ VỐN GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
1. Nội dung liên quan đến Vốn điều lệ
Ý kiến của các đơn vị
- Khoản 1 Điều 26 quy định: “Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp...”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài (Nghị định số 57/2012/NĐ-CP): “Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp”.
Khi thực hiện việc bổ sung vốn vào vốn điều lệ từ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ thì trong vốn điều lệ có 02 phần: phần vốn góp từ thành viên, phần hình thành từ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ chuyển sang. Việc này có mâu thuẫn với khoản 1 Điều 26 không?
Ý kiến của NHNN
- Khoản 1 Điều 76 Luật các TCTD quy định: “1. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ”.
- Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP quy định: “1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp”.
- Khoản 1 Điều 26 Thông tư số 04 quy định: “1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng đồng Việt Nam”.
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp QTDND sử dụng Quỹ dự trữ để tăng vốn điều lệ thì QTDND chia phần vốn cho từng thành viên, theo đó, tăng phần vốn góp của từng thành viên và qua đó tăng vốn điều lệ của QTDND. Do vậy, quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư số 04 là hoàn toàn phù hợp với khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2012/NĐ-CP.
Ý kiến của các đơn vị
Sau đại hội đại biểu thành viên năm 2014, NHNN chi nhánh đã chuẩn y mức vốn điều lệ và kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2015. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 04 (hiệu lực từ 01/6/2015) thì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên mới là 300.000 đồng, như vậy đến cuối năm vốn điều lệ của QTD sẽ có nguy cơ vượt so với mức và kế hoạch tăng vốn điều lệ đã được NHNN chi nhánh tỉnh chuẩn y. Như vậy QTDND sẽ vi phạm Tiết 4 Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ. Vậy xin hỏi, trong trường hợp như vậy, QTD phải thực hiện như thế nào?
Ý kiến của NHNN
NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cần căn cứ theo quy định tại Thông tư số 04 về mức vốn góp của thành viên và các quy định có liên quan về việc thay đổi vốn điều lệ của QTDND để hướng dẫn các QTDND trên địa bàn điều chỉnh lại kế hoạch tăng vốn.
Ý kiến các đơn vị
Theo Khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã, tổng mức góp vốn của 1 thành viên không được vượt quá 20% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Vậy tại sao theo Thông tư 04 lại hạn chế về tổng mức góp vốn của 1 thành viên QTDND không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ.
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 1, 2 Điều 3 Luật các TCTD quy định:
“1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp dụng theo quy định của Luật này”.
Khoản 2 Điều 76 Luật các TCTD quy định:
“2. Mức vốn góp tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của QTDND chịu sự điều chỉnh của Luật các TCTD và NHNN có thẩm quyền hướng dẫn về mức vốn góp của thành viên QTDND.
- Việc quy định tỷ lệ vốn góp tối đa của một thành viên theo quy định tại Thông tư số 04 nhằm hạn chế sự chi phối của một số ít cá nhân đến hoạt động của QTDND, phát huy đầy đủ tính chất hợp tác của loại hình kinh tế tập thể.
2. Nội dung liên quan đến mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên
Ý kiến của các đơn vị
Căn cứ vào quy định nào mà NHNN đề ra mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng? Theo Luật HTX không có quy định như vậy đây là mô hình kinh tế hợp tác mọi thành viên tự nguyện tham gia, việc vay vốn của TV thường không liên tục mà chỉ theo mùa vụ; chỉ nên quy định góp vốn xác định tư cách TV ban đầu. Quy định như vậy có quá áp đặt đối với nguyên tắc tự chủ và mục tiêu tương trợ giữa các thành viên của tổ chức QTDND hay không?
Ý kiến của NHNN
Do đặc thù Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động theo mô hình Hợp tác xã (HTX), việc quy định mức vốn góp của thành viên được xây dựng trên nguyên tắc:
(i) Đảm bảo đủ vốn theo quy mô hoạt động của QTDND để nâng cao khả năng tài chính của QTDND
(ii) Phù hợp với mức thu nhập, khả năng tài chính của thành viên khi tham gia QTDND vì đa số thành viên QTDND là người có thu nhập thấp.
Hiện quy mô của hệ thống QTDND đã tăng trưởng hơn so với thời điểm năm 2005. Tuy nhiên mức vốn góp xác lập tư cách thành viên 50.000 đồng (được áp dụng thực hiện từ năm 2005) đến nay đã không còn phù hợp với quy mô hoạt động, không đảm bảo đủ vốn cho QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả.
Hiện nay, thu nhập cá nhân của các thành viên QTDND đã có sự thay đổi theo thời gian. Đối với người nghèo, hộ nghèo cũng có thay đổi, cụ thể:
- Quyết định số 1143/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động thương binh xã hội quy định về chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005 có mức thu nhập bình quân theo từng khu vực như sau: vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm; vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm; vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm.
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 có mức thu nhập bình quân cho từng khu vực như sau: nông thôn 400.000đồng/người/tháng, 4.800.000/đồng/người/năm; thành thị: 500.000 đồng/người/tháng, 6.000.000 đồng/người/năm trở xuống.
Khác với loại hình doanh nghiệp khác, HTX là loại hình kinh tế tập thể, thành viên HTX có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động của HTX. Vì lẽ đó, Luật HTX đã quy định chấm dứt tư cách thành viên khi không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX trong 03 năm liên tiếp để đảm bảo duy trì hoạt động của HTX. Đồng thời, từ thực tiễn thanh tra, giám sát hoạt động của các QTDND thời gian qua đã cho thấy trách nhiệm về vốn, về việc tham gia giám sát của các thành viên đối với QTDND đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động của QTDND an toàn, hiệu quả.
Do vậy, Thông tư số 04 đã quy định hằng năm các thành viên QTDND phải tham gia góp vốn thường niên 100.000 đồng/năm với cơ chế góp vốn linh hoạt (có thể nộp nhiều lần) vào QTDND đảm bảo phù hợp với mặt bằng thu nhập thực tế của các thành viên tham gia QTDND, nhằm mục đích đảm bảo tuân thủ theo mô hình HTX, duy trì, tăng cường tính liên kết giữa thành viên với QTDND, loại bỏ các thành viên “ảo” - chỉ tham gia góp vốn lần đầu để vay vốn từ QTDND, đồng thời bổ sung nguồn vốn hoạt động, nâng cao khả năng tài chính cho QTDND.
Ý kiến của các đơn vị
Quy định thành viên của QTDND phải góp vốn thường niên 100.000 đồng (tại điểm b khoản 1 Điều 28) thì có những mặt được và mặt hạn chế gì đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn của QTDND?
Ý kiến của NHNN
Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên (300.000 đồng) và vốn góp thường niên để duy trì tư cách thành viên (100.000 đồng) đã được tính toán để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế hiện nay, đồng thời bổ sung nguồn vốn hoạt động cho các QTDND, nâng cao khả năng tài chính, tăng tính liên kết giữa thành viên với QTDND và giữa các thành viên với nhau, đảm bảo tuân thủ mô hình HTX; hạn chế số lượng thành viên “ảo” nâng cao vai trò, trách nhiệm của thành viên đối với hoạt động QTDND - một yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh của QTDND.
Ý kiến của các đơn vị
- Những thành viên đã xác lập trước thời điểm thông tư này có hiệu lực thi hành, phần vốn góp xác lập tư cách thành viên chưa đủ mức 300.000 đồng, có phải yêu cầu các thành viên góp bổ sung hay không?
- Tại Điều 28 quy định “Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên”; không còn vốn thường xuyên, như vậy thành viên ngoài việc góp vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên có được góp thêm vốn thường xuyên không? (nếu chỉ góp vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên thì việc tăng vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính là rất khó).
- Mức vốn góp thường niên quy định đối với (i) là tất cả các thành viên của QTD hay chỉ bao gồm các thành viên có vốn góp thường xuyên?; (ii) Trừ các thành viên góp vốn xác lập tư cách thành viên tại điểm a khoản 1 Điều 28 và 50% các thành viên tham gia gửi tiền tiết kiệm ra?
- Trường hợp QTDND muốn tăng vốn góp thường niên của thành viên nhưng năng lực tài chính của các thành viên không giống nhau thì phải xử lý thế nào?
Ý kiến của NHNN
- Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 04 quy định: “7. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên”.
- Khoản 1, 3, 4 Điều 28 Thông tư số 04 quy định:
“1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên.
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng. Các thành viên quỹ tín dụng nhân dân không phải góp vốn thường niên trong năm tài chính đầu tiên kể từ khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. Vốn góp thường niên có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, vốn góp thường niên bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2016.
...................................
3. Việc góp vốn của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân. Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức vốn góp thường niên và phương thức nộp, tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên là 300.000 đồng”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Mức góp vốn xác định tư cách thành viên (tối thiểu 300.000 đồng) được thực hiện kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành. Do vậy, những thành viên đã góp vốn xác lập tư cách thành viên trước thời điểm Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành thì không phải góp bổ sung vốn xác lập tư cách thành viên.
(ii) Theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 04, thành viên QTDND phải góp vốn xác lập tư cách thành viên khi tham gia làm thành viên, vốn góp thường niên hằng năm để duy trì tư cách thành viên và không phải nộp vốn góp thường xuyên.
(iii) Mức vốn góp thường niên quy định chung cho tất cả các thành viên QTDND trừ trường hợp thành viên tham gia QTDND trong năm tài chính đầu tiên.
(iv) Các mức vốn góp quy định tại Thông tư số 04 là mức tối thiểu mà các thành viên QTDND phải nộp. ĐHTV của QTDND căn cứ theo quy định tại Thông tư số 04 và mặt bằng năng lực tài chính thực tế của các thành viên để quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức góp vốn thường niên.
Ý kiến của các đơn vị
- Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu 300.000 đồng; mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng. Vậy thành viên cũ không có vay trong năm đó, năm thứ 2, năm thứ 3, năm thứ 4 có phải nộp mức vốn góp thường niên 100.000đ không? Đến năm thứ 5 mà thành viên vay lại thì sẽ như thế nào? Và nếu có thu, khi thành viên không có vay vốn tại QTDND thì thu bằng cách nào?
- Hiện nay, tại một số QTDND thực hiện theo Nghị Quyết Đại hội thành viên, ngoài vốn góp cổ phần xác lập thì mỗi thành viên phải góp vốn thường xuyên tối thiểu là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng), thành viên hiện đã góp đủ vốn theo quy định của QTD thì có phải góp vốn thường niên tối thiểu là 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 28) để duy trì tư cách thành viên nữa không? Năm 2016 QTD cũng không có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Vậy, nếu thành viên không góp thêm vốn thường niên tối thiểu 100.000đ thì có phải khai trừ?
- Những thành viên trước 31/5/2015 chỉ có vốn xác lập 200.000 đồng, đến năm 2016 chỉ góp 100.000 đồng vốn thường niên hay phải nộp đủ 300.000 đồng vốn xác lập và 100.000 đồng vốn thường niên? Đối với những thành viên có vốn góp xác lập không đủ 300.000 đồng thì có phải chấm dứt tư cách thành viên theo hình thức khai trừ không? Và nếu các thành viên này chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với QTD (Chưa trả hết nợ gốc và lãi) và không nộp bổ sung vốn để xác lập tư cách thành viên thì xử lý như thế nào?
- Trường hợp thành viên chỉ gửi tiền, không vay tiền tại Quỹ, không muốn ra khỏi thành viên và không chấp nhận góp vốn thường niên thì Quỹ xử lý như thế nào?
Ý kiến của NHNN
- Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 04 quy định: “7. vốn góp thường niên là so vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên”.
- Khoản 1 Điều 28 Thông tư số 04 quy định:
“1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên.
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng. Các thành viên quỹ tín dụng nhân dân không phải góp vốn thường niên trong năm tài chính đầu tiên kể từ khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. Vốn góp thường niên có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, vốn góp thường niên bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2016”.
- Điểm c (i) khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04 quy định:
“c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
- Vốn góp xác lập tư cách thành viên theo quy định tại Thông tư số 04 (mức tối thiểu là 300.000 đồng) được áp dụng bắt đầu từ thời điểm Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành. Thành viên của QTDND trước thời điểm Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành không phải điều chỉnh lại mức vốn góp xác lập tư cách thành viên đã góp.
- Hằng năm, thành viên phải góp vốn thường niên để duy trì tư cách thành viên với mức vốn góp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư số 04 (mức tối thiểu là 100.000 đồng). Trường hợp thành viên không đảm bảo đủ mức vốn góp thường niên theo quy định tại khoản 1 Điều 28 sẽ bị khai trừ khỏi QTDND theo quy định tại điểm c (i) khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04.
- Mức vốn góp thường niên quy định tại khoản 1 Điều 28 là mức tối thiểu và được thực hiện bắt đầu từ năm tài chính 2016. Trường hợp năm 2015 thành viên đã góp vốn góp thường xuyên là 2.000.000 đồng thì sang năm tài chính 2016 vẫn thực hiện việc góp vốn góp thường niên vì việc thực hiện góp vốn thường niên được thực hiện hằng năm. Do vậy, sang năm 2016 thành viên không góp vốn thường niên sẽ bị khai trừ theo quy định tại điểm c(i) khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04.
Ý kiến của các đơn vị
Đối với các thành viên đã có mức vốn góp tối đa theo quy định thì có phải đóng góp vốn thường niên 100.000 đồng nữa không? Việc góp vốn xác lập tư cách thành viên mức 300.000 đồng áp dụng kể từ ngày Thông tư số 04/2015/TT-NHNN có hiệu lực hay chờ đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định.
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 04 quy định: “2. Tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm góp vốn”.
- Khoản 4 Điều 28 Thông tư số 04 quy định: “Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên là 300.000 đồng”.
Căn cứ theo quy định nêu trên:
- Trường hợp tại thời điểm phải nộp vốn thường niên, thành viên QTDND có tổng mức vốn góp vượt quá 10% vốn điều lệ của QTDND thì thành viên đó không phải nộp thêm vốn.
- Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên được áp dụng kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành.
3. Về chia lãi, hoàn trả vốn góp
Ý kiến các đơn vị:
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho biết quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vào tiêu chí nào để đánh giá mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên tại quỹ tín dụng và Đại hội thành viên căn cứ vào văn bản nào để quyết định mức vốn góp phù hợp theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 7 Điều 4 Luật HTX quy định: “Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên
- Điều 28 Thông tư số 04 quy định về vốn góp của thành viên QTDND.
Do vậy, QTDND căn cứ theo quy định về mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ tại khoản 7 Điều 4 Luật HTX khi thực hiện chia lãi cho thành viên theo quy định tại Thông tư số 04.
Đối với mức vốn góp của thành viên, QTDND căn cứ theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 04 và thực tế về năng lực tài chính của các thành viên để quyết định mức vốn góp cho phù hợp.
Ý kiến các đơn vị:
- Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 04: “Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho... cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên...”. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 26 quy định: “Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp...”.
Quy định như trên có mâu thuẫn với nhau không, đề nghị Cơ quan thanh tra, giám sát hướng dẫn cụ thể quy trình chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên của Quỹ.
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 04 quy định: “Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Thông tư này”.
- Điều 31 Thông tư số 04 quy định về điều kiện để trở thành thành viên của QTDND.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên của QTDND khi nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên QTDND phải đáp ứng đủ điều kiện và trở thành thành viên của QTDND đó.
Ý kiến các đơn vị:
- “Giá trị thực vốn điều lệ” được hiểu như thế nào? Vì sao “số vốn hoàn trả cho thành viên” phải theo tỷ lệ này?
- Việc thực hiện quy định này khó thực hiện vì QTDND không có cơ sở để đánh giá lại tài sản hình thành từ vốn điều lệ. Đề nghị NHNN hướng dẫn cách tính QTDND hoàn trả thành viên
Ý kiến của NHNN:
- Điểm b Khoản 2 Điều 30 Thông tư 04 quy định:
“b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân: (i) Việc hoàn trả vốn góp không làm giảm giá trị thực vốn Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định; (ii) Không vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trước và sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên; số vốn góp hoàn trả cho thành viên được xác định theo tỷ lệ vốn góp của thành viên so với giá trị thực vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên”.
- Khoản 3 Điều 30 Thông tư 04 quy định:
“3. Việc hoàn trả, chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân”.
- Điều 5 Nghị định 57/2012/NĐ-CP quy định: “Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ thực góp, vốn được cấp, cộng (trừ) lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành)”.
Căn cứ quy định trên, khi thực hiện hoàn trả vốn góp cho thành viên, QTDND phải tuân thủ các quy định đã dẫn và xác định số vốn góp hoàn trả cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của thành viên so với giá trị thực vốn điều lệ (theo quy định tại Điều 5 Nghị định 57/2012/NĐ-CP) của QTDND tại thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
IV. VỀ THÀNH VIÊN
1. Về điều kiện đối với thành viên là cá nhân:
Ý kiến các đơn vị:
Theo quy định tại Điều này thì về hồ sơ thành viên có vốn góp xác lập tư cách thành viên khi Thông tư 04/2015/TT-NHNN có hiệu lực thực hiện gồm có: Đơn tự nguyện tham gia thành viên; Thẻ thành viên (mẫu mới) và sổ vốn góp theo mẫu Phụ lục số 05. Đề nghị Ngân hàng Trung ương hướng dẫn đối với các thành viên có vốn xác lập tư cách thành viên trước ngày Thông tư 04/2015/TT-NHNN có hiệu lực, có phải bổ sung Đơn tham gia thành viên và thay đổi Thẻ thành viên, số vốn góp theo mẫu mới hay không?
Ý kiến của NHNN:
- Để đảm bảo thống nhất trong việc quản lý, các QTDND cần thực hiện việc thay đổi thẻ thành viên theo mẫu do NHHTX hướng dẫn theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Thông tư số 04 và Sổ vốn góp theo quy định tại Phụ lục số 5 Thông tư số 04.
- Thành viên của QTDND trước ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành không phải bổ sung Đơn tham gia thành viên.
Ý kiến các đơn vị:
- Theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 04, điều kiện để trở thành thành viên QTDND đối với cá nhân là cán bộ, nhân viên đang làm việc tại QTDND hay cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND, không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND thì có được gia nhập thành viên của QTDND không?
- Khách hàng có tài sản trong địa bàn và có cất nhà trên đất đã lâu năm nhưng không có hộ khẩu. Do khách hàng này thuộc những địa phương không có đất sản xuất nên phải đi xâm canh.Vậy khách hàng này có đủ điều kiện trở thành thành viên QTD không?
- Hiện tại trên địa bàn hoạt động của xã, có hơn 50 thành viên có nhà ở, làm ăn sinh sống ổn định từ những năm 1990 đến nay, họ đều là hội viên của các đoàn thể chính trị của địa phương, do “quy hoạch treo” nên địa phương chỉ cấp sổ hộ khẩu tạm trú. Vậy họ có còn đảm bảo đủ điều kiện là thành viên QTDND không?
- Theo quy định là công dân 18 tuổi trở lên và có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ. Nếu đã quy định như vậy thì tại điểm b của điều này còn ghi cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn làm gì? Đề nghị làm rõ ràng điều này với ý rõ ràng là phải đáp ứng được cả điểm a và b của điều này hoặc áp dụng cho phép gia nhập thành viên đối với cán bộ công chức đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ.
- Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ, nhưng không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ thì có được là thành viên của quỹ không?
- QTDND A có trụ sở và địa bàn hoạt động trong xã A, ông B là cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn xã A (ông B này có hộ khẩu và thường trú tại xã khác). QTDND A kết nạp ông B là thành viên của QTDND điều này có trái với Điều 31 TT 04/2015/TT-NHNN không?
Ý kiến của NHNN:
- Do trên thực tế nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn của QTDND thường đăng ký “tạm trú” tại xã nơi QTDND hoạt động, đóng góp 50.000 đồng để trở thành thành viên của QTDND. Điều này dẫn đến rủi ro khi khách hàng không trả được nợ thì QTDND gặp khó khăn trong việc theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ vì khách hàng chỉ đăng ký tạm trú không thực sự sinh sống, làm việc tại địa bàn hoạt động của QTDND.
QTDND là TCTD, phải đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả. QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả phải thể hiện được tính ổn định về địa bàn hoạt động, thành viên QTDND phải là người thường trú trên địa bàn hoạt động, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình thu hồi nợ vay của QTDND đối với các thành viên không thường trú trên địa bàn.
Để xử lý vấn đề này Thông tư số 04 quy định cá nhân muốn trở thành thành viên của QTDND phải có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn QTDND nhằm mục đích nâng cao tính liên kết, tương trợ giữa các thành viên với QTDND và giữa các thành viên với nhau, đảm bảo QTDND hoạt động theo đúng tính chất của loại hình TCTD là HTX.
- Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04, cán bộ, công chức không có hộ khẩu thường trú nhưng đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND thì đủ điều kiện để trở thành thành viên của QTDND đó.
Ý kiến các đơn vị:
Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 không phù hợp với quy định tại Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về điều kiện thành viên QTDND. Vậy áp dụng theo quy định tại Nghị định hay Thông tư.
Ý kiến của NHNN:
Khoản 2 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: “2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn”.
Căn cứ theo quy định nêu trên, về nguyên tắc điều kiện trở thành thành viên của QTDND có thể áp dụng theo quy định tại Nghị định số 69. Tuy nhiên, hiện NHNN đang thực hiện các thủ tục cần thiết để hủy bỏ Nghị định số 48 và Nghị định số 69. Do vậy, NHNN chi nhánh cần căn cứ theo thực tế nêu trên để hướng dẫn các QTDND trên địa bàn thực hiện.
Ý kiến của các đơn vị:
- Điểm b khoản 1 Điều 31 quy định điều kiện để trở thành thành viên QTDND: “Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND có đủ điều kiện trở thành thành viên của QTDND”. Vậy giáo viên đang công tác tại các trường công lập có trụ sở đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND, nhân viên làm việc hợp đồng dài hạn tại các Cơ quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc địa bàn hoạt động của QTDND có thể trở thành thành viên của QTDND được không?
- Viên chức (giáo viên biên chế) đang làm việc có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTD thì có được làm thành viên của QTD không?
- Theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 31 Thông tư 04 thì chỉ có cán bộ, công chức làm việc tại các tổ chức...; như vậy viên chức làm việc tại các đơn vị có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND có được kết nạp là thành viên?
- Đối với thành viên cá nhân là viên chức (cụ thể là giáo viên dạy tại trường học đóng trên địa bàn nơi QTDND đặt trụ sở chính), có được tính là thành viên không? Có được xem xét tương đồng khái niệm “công chức” và “viên chức” hay không?
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 1 Điều 31 Thông tư 04 quy định điều kiện để trở thành thành viên QTDND: “1. Đối với cá nhân: a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân...”.
Khoản 1, 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định: “1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
- Điều 2 Luật Viên chức quy định: “2. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 về điều kiện trở thành thành viên QTDND không áp dụng đối với viên chức.
2. Về điều kiện đối với thành viên là hộ gia đình
Ý kiến của các đơn vị:
- QTDND có nhiều trường hợp hộ gia đình, hai vợ chồng có cùng chung tài sản, hai vợ chồng đều là thành viên QTDND. Như vậy có vi phạm Thông tư 04/2015/TT-NHNN hay không?
- Khoản 5 Điều 31 quy định “Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.”. Tuy nhiên trong thực tế có trường hợp một người là thành viên cá nhân, vừa đại diện thành viên hộ gia đình, vừa đại diện thành viên pháp nhân thì có được tham gia cùng là thành viên của 1 QTD hoặc tham gia ở 03 Quỹ khác nhau (đáp ứng đủ điều kiện về địa bàn) không?
- Tại Điều 31, Mục 4, Chương II, quy định về thành viên thì có quy định về thành viên “Hộ gia đình” và thành viên “Cá nhân”, trong trường hợp các thành viên trong hộ gia đình có đủ điều kiện để trở thành thành viên “cá nhân” của QTDND, nếu các thành viên trong hộ gia đình không thống nhất cử người đại diện tham gia thành viên QTDND với tư cách “Hộ gia đình” thì có được tham gia thành viên QTDND với tư cách “Cá nhân” hay không? (Một hộ gia đình có từ 02 thành viên của QTDND trở lên).
Ý kiến của NHNN:
Khoản 1, 2 Điều 31 Thông tư số 04 quy định điều kiện để trở thành thành viên của QTDND đối với hộ gia đình bao gồm:
“1. Đối với cá nhân:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức không được giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ khác trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
c) Không thuộc các đối tượng sau đây:
(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;
(ii) Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
2. Đối với hộ gia đình:
a) Là hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;
b) Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Căn cứ theo quy định nêu trên:
- Thành viên của QTDND là hộ gia đình phải có người đại diện được các thành viên còn lại ủy quyền và người đại diện phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04.
- Thành viên của hộ gia đình nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 có thể tham gia làm thành viên QTDND với tư cách thành viên cá nhân, có quyền và nghĩa vụ độc lập với thành viên là hộ gia đình mà người đó là thành viên.
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Thông tư số 04, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân chỉ được tham gia là thành viên của 01 QTDND. Trường hợp một cá nhân tham gia QTDND với tư cách thành viên cá nhân, người đại diện của hộ gia đình, đại diện của pháp nhân là không trái với quy định tại khoản 5 Điều 31.
Ý kiến của các đơn vị:
Khoản 7, 8, 9, 10, 11 Điều 11 quy định về giấy tờ đối thành viên trong hồ sơ đề nghị cấp phép; như vậy đối với QTDND đã hoạt động, khi kết nạp thành viên mới có phải yêu cầu thành viên nộp các loại giấy tờ này không?
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 4 Điều 31 Thông tư số 04 quy định:
“4. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B và Phụ lục số 03 Thông tư này, tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 28 Thông tư này”.
- Phụ lục số 02A, 02B, 3 về mẫu tham gia thành viên QTDND có quy định về việc “Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm”.
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu trở thành thành viên của QTDND phải cung cấp các tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 04 để QTDND có cơ sở xem xét kết nạp.
3. Về chấm dứt tư cách thành viên
Ý kiến của các đơn vị:
- Khoản 1 Điều 32 Thông tư 04 quy định một số trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, tuy nhiên theo Điều 16 Luật Hợp tác xã chỉ chấm dứt tư cách thành viên "khi thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định điều lệ nhưng không quá 3 năm". Như vậy việc quy định chấm dứt tư cách thành viên theo Thông tư 04 có phù hợp với Luật Hợp tác xã không?
- Việc tham gia góp vốn là tự nguyện. Nếu thành viên không đồng ý góp vốn thường niên trong khi vẫn còn dư nợ vay tại QTD thì QTD sẽ xử lý những trường hợp này như thế nào?
Ý kiến của NHNN:
- QTDND là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật các TCTD. Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Luật các TCTD, trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật các TCTD và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì ưu tiên áp dụng theo quy định của Luật các TCTD.
- Thành viên QTDND không góp đủ vốn sẽ bị khai trừ theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 04. Đối với các thành viên bị khai trừ trong khi vẫn còn dư nợ vay tại QTDND thì việc xử lý các khoản nợ của các thành viên này được thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa QTDND và thành viên đó.
Ý kiến của các đơn vị:
- Đối với trường hợp thành viên không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư 04/2015/TT-NHNN (thành viên chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, thành viên rời bỏ nơi cư trú đã lâu....) thì Hội đồng quản trị ra Quyết định chấm dứt tư cách thành viên đối với những thành viên này và sau đó báo cáo thông qua Đại hội thành viên thường niên. Việc chấm dứt tư cách thành viên như trên của Quỹ tín dụng có đúng quy định không?
- Về vốn góp của thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên (thành viên chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, thành viên rời bỏ nơi cư trú đã lâu....) với số vốn ít ( số vốn góp 50.000đ, 100.000đ ): Quỹ tín dụng có thể trả ngay số vốn đó cho người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của thành viên (cha, mẹ, vợ, chồng con) Hay phải thực hiện theo pháp luật về thừa kế?
- Đối với thành viên ngoài địa bàn, thành viên rời bỏ nơi cư trú hoặc chuyển hộ khẩu khỏi địa bàn mà Quỹ tín dụng không biết nơi ở của thành viên thì số vốn góp xác lập của thành viên xử lý như thế nào? kể cả việc hạch toán vào tài khoản như thế nào cho đúng quy định?
- Đối với thành viên có hộ khẩu ngoài địa bàn theo Thông tư 04 có số vốn góp lớn (vốn góp thường xuyên): Theo Thông tư 04 các thành viên này không chuyển nhượng được vốn góp khi chấm dứt tư cách thành viên thì Quỹ tín dụng phải trả lại vốn góp cho thành viên. Việc trả lại số vốn góp này do Đại hội thành viên hay Hội đồng quản trị quyết định?
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 7 Điều 82 Luật các TCTD quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT: “7. Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai trừ thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua”. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên HĐQT giải quyết việc thành viên xin ra khỏi QTDND và báo cáo để ĐHTV thông qua, trừ trường hợp khai trừ thành viên.
- Điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư số 04 quy định việc xử lý vốn góp của thành viên trong trường hợp thành viên chết, mất tích thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Điểm c khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04 quy định các trường hợp thành viên bị khai trừ khỏi QTDND, trong đó có trường hợp thành viên không góp đủ vốn theo quy định.
- Việc hạch toán kế toán đối với trường hợp hoàn trả vốn góp của thành viên QTDND thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng đối với TCTD.
- Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 04 quy định việc hoàn trả, chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị QTDND thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Ý kiến của các đơn vị:
- Chưa quy định rõ trường hợp xử lý vốn góp đối với thành viên rời khỏi địa phương. Nếu thành viên rời khỏi địa phương mà QTDND không tìm được họ (vẫn còn hộ khẩu trên địa bàn hoạt động của QTDND) thì khi chấm dứt tư cách thành viên số tiền góp vốn giải quyết ra sao?
- Trong trường hợp trước đây là thành viên góp cổ phần thường xuyên, có hộ khẩu tại địa bàn Quỹ hoạt động. Nay đã chuyển hộ khẩu ra khỏi địa bàn cư trú nhưng không đồng ý chuyển nhượng hoặc rút vốn góp cổ phần thường xuyên, không đồng ý ra khỏi thành viên QTD, thì QTD phải xử lý như thế nào?
Ý kiến của NHNN:
- Điểm a khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 quy định:
“Điều 31. Điều kiện để trở thành thành viên
1. Đối với cá nhân:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân”.
- Điểm c khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04 quy định:
“c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân ”.
- Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 04 có quy định về việc xử lý vốn góp đối với các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của QTDND.
- Điều 48 Thông tư số 04 quy định:
“Điều 48. Quy định chuyển tiếp đối với thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có thành viên cá nhân không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu phải có những nội dung sau:
1. Số lượng thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổng mức vốn góp và mức vốn góp của từng thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Kế hoạch, biện pháp xử lý (bao gồm cả việc chuyển nhượng, chấm dứt tư cách thành viên) và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không có thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Trường hợp thành viên rời khỏi địa phương mặc dù vẫn còn hộ khẩu trên địa bàn hoạt động của QTDND là không đảm bảo điều kiện để trở thành thành viên của QTDND. Do đó, có thể vận dụng quy định tại Điều 48, điểm c khoản 1 Điều 32, khoản 2 Điều 32 Thông tư số 04 để xử lý.
(ii) Trường hợp thành viên QTDND đã chuyển hộ khẩu khỏi địa bàn hoạt động của QTDND là không đảm bảo điều kiện để trở thành thành viên của QTDND. Việc xử lý đối với thành viên trong trường hợp này được áp dụng tương tự như tại điểm (i) nêu trên.
Ý kiến của các đơn vị:
Điều 32 Thông tư số 04: Việc chấm dứt tư cách thành viên do không đảm bảo vốn góp theo quy định tại khoản 1 điều 28 có liên quan đến kế hoạch tăng, giảm vốn điều lệ do Đại hội thành viên quyết định hàng năm. Giả sử Đại hội quyết định (xem như thành viên quyết định) không tăng vốn điều lệ, vậy thành viên có phải góp vốn thường niên theo khoản 1 điều 28 hay không? (nếu góp vốn thì có sự mâu thuẫn so với kết quả biểu quyết tại Đại hội)
Ý kiến của NHNN:
Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 04 quy định: “Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên”.
Căn cứ theo quy định nêu trên, hằng năm các thành viên QTDND phải góp vốn góp thường niên để duy trì tư cách thành viên. Trường hợp thành viên không góp sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 04.
V. VỀ ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
Ý kiến của các đơn vị:
- Đại hội thành viên phải họp mỗi năm một lần trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và Đại hội thành viên bất thường trong trường hợp cần thiết. Thông tư không có điều khoản quy định về Đại hội nhiệm kỳ và không có điều khoản quy định chuyển tiếp về việc đại hội nhiệm kỳ. Vậy đối với những QTDND có thời gian kết thúc nhiệm kỳ đại hội hiện tại không trùng với thời gian đại hội thường niên sẽ tổ chức thực hiện như thế nào?
- Điều 34 chỉ quy định Đại hội thường niên và Đại hội bất thường. Như vậy sẽ không có Đại hội nhiệm kỳ. Như vậy, khi HĐQT, BKS hết nhiệm kỳ thì Đại hội để bầu lại các chức danh đó như thế nào. Đề nghị NHNN hướng dẫn cụ thể.
Ý kiến của NHNN:
- Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 34 Thông tư số 04, ĐHTV bất thường có thể được tổ chức theo các trường hợp quy định tại Điều lệ QTDND. Do đó, trong trường hợp ĐHTV nhiệm kỳ và ĐHTV thường niên không trùng nhau các QTDND có thể tổ chức ĐHTV bất thường để thực hiện các công việc triển khai tại ĐHTV nhiệm kỳ.
- Thông tư 04 không có quy định về Đại hội thành viên nhiệm kỳ. Do vậy, các chức danh khi HĐQT, BKS hết nhiệm kỳ có thể được bầu lại vào Đại hội thường niên hoặc ĐHTV bất thường.
Ý kiến của các đơn vị:
- Đại hội thành viên lần đầu nếu không đủ số lượng thành viên tham dự thì tạm hoãn Đại hội thành viên triệu tập lần 2 trong vòng 30 ngày. Nếu lần 2 không đủ, QTD phải triệu tập lần 3 không? Và lần 3 thì có phụ thuộc vào tỷ lệ đại biểu thành viên tham dự không.
- Trường hợp QTDND không tổ chức được ĐHTV trong thời hạn theo quy định và thời hạn tạm hoãn theo quy định do không triệu tập đủ số lượng đại biểu thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 34; khoản 4,5,6 Điều 35 Thông tư số 04 thì sẽ xử lý tiếp thế nào? Có thể áp dụng khoản 6 Điều 31 Luật Hợp tác xã không?
- Khó đảm bảo đúng thời hạn tổ chức Đại hội thành viên, do tổ chức một sự kiện với nhiều đại biểu thành viên tham dự như quy định sẽ tạo áp lực về cơ sở vật chất, ảnh hưởng rất lớn đến chi phí tổ chức Đại hội về thuê Hội trường; đặc biệt tốn kém chi phí đi lại của thành viên đối với vùng nông thôn, mặt khác thành viên đều rất bận với công việc kinh doanh, mua bán hay làm việc...Đề nghị NHNN hướng dẫn QTDND xử lý trường hợp Đại hội thành viên trễ hạn do đã tạm hoãn nhiều lần - không đủ số lượng thành viên dự họp theo quy định.
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 6 Điều 31 Luật hợp tác xã quy định: “6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự”.
- Khoản 5, Khoản 6 Điều 35 Thông tư 04 quy định: “5. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp. 6. Trường hợp số lượng thành viên, đại biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này)”.
Căn cứ quy định trên, trong trường hợp QTDND không tổ chức được Đại hội thành viên theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 35 Thông tư 04 thì sẽ xử lý tiếp theo quy định tại khoản 6 Điều 31 Luật hợp tác xã nêu trên.
Ý kiến của các đơn vị:
- Tại sao NHNN lại quy định số lượng thành viên tham dự đại hội Thành viên nhiều như vậy?
- Đối với thành viên hoặc đại biểu thành viên là hộ gia đình thì Chủ hộ có quyền được ủy quyền cho thành viên khác của hộ gia đình tham gia Đại hội thành viên hay không?
Ý kiến của NHNN:
- Luật các TCTD không quy định giao NHNN hướng dẫn về số lượng thành viên tham dự ĐHTV của QTDND. Do đó, NHNN căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật HTX để quy định về vấn đề này tại Thông tư số 04.
- Trong trường hợp không có quy định, việc ủy quyền tham dự ĐHTV được thực hiện theo quy định của Điều lệ QTDND.
VI. VỀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Nhận tiền gửi
Ý kiến các đơn vị:
- Khoản 2 Điều 36 quy định tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND tối thiểu bằng 50%/ tổng mức nhận tiền gửi của QTDND, quy định như vậy có ý nghĩa gì đối với tổ chức QTDND? Vì sao không quy định tối thiểu 50% người gửi tiền có hộ khẩu trên địa bàn hoạt động của Quỹ.
- Quy định tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND tối thiểu bằng 50%/tổng mức nhận tiền gửi của QTDND nhằm mục đích gì?
Ý kiến của NHNN:
Theo quy định tại Luật HTX: HTX phải tập trung phục vụ cho các thành viên, cụ thể: cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên và ra thị trường nhưng phải đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên (Khoản 4 Điều 8). Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định sau đây:... Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp”.
QTDND là TCTD là HTX là loại hình TCTD được tổ chức theo mô hình HTX hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống (Điều 73 Luật các TCTD). Với mục đích trên, Điều 118 Luật các TCTD quy định về hoạt động của QTDND:
“1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Nhận tiền gửi của thành viên;
b) Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của NHNN”.
Khoản 2 Điều 36 Thông tư số 04 quy định “tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của QTDND” là hoàn toàn phù hợp và nhằm thực hiện quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 118 Luật các TCTD, khoản 4 Điều 8 Luật HTX, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, đảm bảo hoạt động của QTDND tập trung vào phục vụ thành viên và đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống QTDND. Để tạo điều kiện cho QTDND có đủ thời gian tuân thủ quy định này, Thông tư 04 đã có quy định về chuyển tiếp đối với nội dung này, theo đó trong thời hạn tối đa 12 tháng để xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý đảm bảo đưa tỷ lệ tổng mức nhận tiền gửi theo quy định.
Ý kiến các đơn vị:
- Quỹ tín dụng nhận tiền gửi từ thành viên tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của Quỹ tín dụng. Trong lúc đó thành viên theo quy định phải nằm trong địa bàn hoạt động của Quỹ. Vậy trong trường hợp một Quỹ tín dụng chưa đáp ứng được quy định về mức 50% như nêu ở trên mà có khách hàng ngoài địa bàn (không thể là thành viên) gửi tiền thì quỹ tín dụng có được nhận không?
- Nếu người đến gửi tiền tại quỹ không phải là người đứng tên trên thẻ thành viên của hộ gia đình mà là một trong những thành viên trong hộ gia đình thì tiền gửi đó có được xem là khoản tiền gửi của thành viên tại QTDND theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 hay không?
- Ở địa bàn nông thôn, hầu hết các thành viên trong hộ gia đình có chung tài sản để phục vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ nên khi tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu với tư cách hộ gia đình và cử một thành viên là đại diện hộ. Tiền gửi tiết kiệm tại quỹ tín dụng là tiền gửi đứng tên cá nhân.Vậy tiền gửi của cá nhân là thành viên trong hộ gia đình nhưng người này không phải là người đại diện hộ gia đình thì tiền gửi của người này có được tính là tiền gửi của thành viên hộ gia đình không
- QTD có thành viên là hộ gia đình, pháp nhân nhưng người gửi tiền không phải là người đại diện hộ hoặc đại diện pháp nhân (người không phải đại diện làm thành viên) thì có được xem là thành viên gửi tiền không?
- Nếu khách hàng đang thường trú trên địa bàn nơi QTD đặt trụ sở. Khách hàng đó không phải là thành viên của QTD đến gửi tiền tiết kiệm mà tại thời điểm này QTD không được phép nhận tiền gửi từ khách hàng ngoài thành viên vì tổng mức tiền gửi từ thành viên dưới 50% tổng mức tiền gửi tại QTD trường hợp này QTD phải giải quyết thế nào?
- Đối với Thành viên hộ gia đình: Người chồng đứng tên trên Thẻ thành viên (hoặc Sổ vốn góp) của QTDND A, nhưng người vợ hoặc con của họ (trong 01 hộ gia đình) đứng tên trên thẻ tiền gửi tiết kiệm tại QTDND A, như vậy QTDND A có được tính khoản tiền gửi này là tiền tiền từ thành viên không?
Đối với Thành viên là cá nhân: Người chồng đứng tên trên Thẻ thành viên (hoặc Sổ vốn góp) của QTDND A, nhưng người vợ hoặc con của họ (trong 01 hộ gia đình) đứng tên trên thẻ tiền gửi tiết kiệm tại QTDND A, như vậy QTDND A có được tính khoản tiền gửi này là tiền tiền từ thành viên không?
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 2 Điều 36 Thông tư số 04 quy định:
“2. Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân”.
- Khoản 5 Điều 28 Thông tư số 04 quy định:
“5. Khi góp vốn xác lập tư cách thành viên, thành viên được nhận Sổ góp vốn do quỹ tín dụng nhân dân in ấn theo mẫu tại Phụ lục số 05 Thông tư này và Thẻ thành viên theo mẫu do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Mức nhận tiền gửi từ khách hàng không phải là thành viên không được vượt quá 50% tổng mức nhận tiền gửi của QTDND. Khách hàng không phải là thành viên không nhất thiết phải là khách hàng trên địa bàn hoạt động của QTDND. Trường hợp tiền gửi từ khách hàng ngoài thành viên vượt quá 50% tổng mức nhận tiền gửi của QTDND, QTDND không được tiếp tục nhận tiền gửi từ khách hàng ngoài thành viên.
(ii) Chỉ có thành viên của QTDND mới được cấp thẻ thành viên. Trường hợp thành viên là hộ gia đình gửi tiền thì người đứng tên sổ tiền gửi là người đại diện của hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư số 04.
2. Cho vay
Ý kiến các đơn vị:
- Tổng mức cho vay của QTDND đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại QTDND, tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn của tiền gửi. Như vậy thành viên là pháp nhân ngoài quy định trên có thể vay bằng hình thức khác được không, thành viên pháp nhân của QTD là 3 Hợp tác xã nông nghiệp, khi hết mùa vụ thì gửi tiền tại Quỹ, khi vào vụ thì vay tiền sau khi rút hết tiền gửi. Vậy việc cho vay này có đúng quy định không?
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 này có phải nếu thành viên là pháp nhân chỉ được vay khi có tiền gửi tại QTDND, không được vay tín chấp và thế chấp bằng tài sản?
- Theo như quy định tại khoản 2 Điều 37 nếu pháp nhân không có tiền gửi tại QTD thì QTDND có được cho vay không? Thông thường khi có tiền gửi tại Quỹ thì thường không có nhu cầu vay, quy định như vậy với pháp nhân có hợp lý không?
- Tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 04 có quy định mức cho vay đối với một thành viên là pháp nhân. Tuy nhiên, một số QTDND có thành viên là Doanh nghiệp tư nhân, vậy Doanh nghiệp tư nhân có thuộc phạm vi điều chỉnh đối với pháp nhân quy định tại Thông tư 04 hay không? Vì theo định nghĩa “Pháp nhân” tại khoản 3 Điều 84 Luật Dân sự 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005, thì Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân.
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 6 Điều 4 Luật các TCTD quy định:
“6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống”.
- Khoản 3 Điều 37 Thông tư số 04 quy định:
“Tổng mức cho vay của QTDND đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại QTDND tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của tiền gửi”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân thì không được trở thành thành viên của QTDND.
(ii) Tổng mức cho vay của QTDND đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại QTDND tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của tiền gửi.
Ý kiến các đơn vị:
- Nếu theo quy định tại khoản 3 Điều 37 thì QTDND sẽ không được cho vay đối với thành viên là Hợp tác xã nông nghiệp vì hầu hết các Hợp tác xã nông nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện này. Như vậy là không đúng với tinh thần Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Thông tư 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 về việc hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP hay không? Kính đề nghị NHNN xem xét, điều chỉnh.
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư số 04, thực chất QTDND không được cho đối tượng thành viên là pháp nhân vay có đúng hay không?
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Thông tư thì tại sao một thành viên doanh nghiệp có năng lực tài chính, có tài sản đảm bảo hợp pháp, nhưng vốn góp cổ phần đang nhỏ và chưa có tiền nhàn rỗi hoặc tiền gửi đang có số dư ít tại QTDND, lại không được vay vốn ở mức quy định chung để phát triển doanh nghiệp? Quy định như vậy có mất bình đẳng không? Có mất nguyên tắc hợp tác không?
Ý kiến của NHNN:
- Quy định tại khoản 3 Điều 37 không hạn chế QTDND trong việc cho vay đối với thành viên là pháp nhân mà nhằm định hướng hoạt động của các QTDND phục vụ chủ yếu nhu cầu của các thành viên là cá nhân - những đối tượng khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn từ ngân hàng. Nhu cầu vốn của các pháp nhân thường lớn hơn so với các cá nhân. Với những khó khăn về vốn và với quy mô hoạt động như hiện nay hoạt động của QTDND nên tập trung phục vụ các thành viên là cá nhân.
-Từ thực tiễn hoạt động của QTDND và báo cáo kết quả thanh tra đối với các QTDND yếu kém, chủ yếu nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn của các QTDND (một số trường hợp gây hậu quả mất nhiều năm khắc phục, xử lý) đều nằm tại các thành viên là pháp nhân của QTDND. Các thành viên pháp nhân này thường có nhu cầu vay rất lớn và khi gặp rủi ro sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của các thành viên khác nói riêng, hoạt động của QTDND nói chung. Do vậy, Thông tư số 04 quy định giới hạn các khoản vay đối với thành viên là pháp nhân nhằm đảm bảo QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của các thành viên, nhất là các thành viên cá nhân.
3. Hoạt động khác
Ý kiến các đơn vị:
- Quy định về hoạt động của QTDND từ điều 36 đến điều 39 Thông tư 04/2015/TT-NHNN, không đề cập đến nội dung QTDND gửi tiền ở các TCTD khác. Tuy nhiên, theo Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 và Thông tư 01/2013/TT-NHNN ngày 7/1/2013 của NHNN, sửa đổi một số điều tại Thông tư 21/2012/TT-NHNN, cho phép QTDND gửi tiền có kỳ hạn tối đa là 3 tháng tại các TCTD khác và “Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của TCTD”. Quy định nêu trên tại Thông tư 01/2013/TT-NHNN có còn hiệu lực không? Nếu còn hiệu lực, trường hợp QTDND ký hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn 3 tháng với Hội sở chính của NHTM, Chi nhánh NHTM chỉ làm trung gian nhận hộ tiền gửi của QTDND và chuyển về Hội sở chính. Như vậy Chi nhánh NHTM có vi phạm quy định “Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của TCTD” không?
- Căn cứ vào quy định tại Điều 39 Thông tư số 04, QTDND có được quyền chủ động chỉnh sửa Điều lệ và đăng ký kinh doanh để thực hiện toàn bộ hoạt động theo quy định tại Điều 39 hay khi có nhu cầu về hoạt động nào thì lập hồ sơ xin phép Ngân hàng nhà nước chấp thuận trước rồi tiến hành chỉnh sửa Điều lệ và đăng ký kinh doanh
Ý kiến của NHNN:
- Điểm c khoản 1 Điều 29 Luật các TCTD quy định về những thay đổi của TCTD (bao gồm cả QTDND) phải được NHNN chấp thuận quy định: “d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động”.
- Luật các TCTD không có quy định về việc các TCTD (bao gồm cả QTDND) được thực hiện gửi tiền tại TCTD khác.
- Khoản 1 Điều 117 Luật các TCTD quy định:
“1. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân”.
- Điểm a khoản 2 Điều 41 Thông tư số 31/2012/TT-NHNN quy định:
“2. Nhận tiền gửi, cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo Quy chế điều hòa vốn được Hội đồng quản trị ngân hàng hợp tác xã thông qua và được công khai đến tất cả các quỹ tín dụng nhân dân thành viên. Nội dung của Quy chế Điều hòa vốn phải bao gồm các nguyên tắc sau:
a) Vốn nhàn rỗi của quỹ tín dụng nhân dân thành viên phải gửi vào tài khoản tiền gửi điều hòa vốn tại ngân hàng hợp tác xã và được duy trì ở một mức tối thiểu do Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã quy định”.
- Khoản 3 Điều 39 Thông tư số 04 quy định QTDND được: “3. Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam”.
- Khoản 6 Điều 41 Thông tư số 04 quy định QTDND có trách nhiệm:
“6. Gửi vốn nhàn rỗi vào tài khoản tiền gửi điều hòa tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam theo các quy định của pháp luật”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Việc thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động của QTDND phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
(ii) QTDND không được gửi tiền tại TCTD khác chỉ được gửi vốn nhàn rỗi tại NHHTX để điều hòa vốn.
VII. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Chuyển tiếp về địa bàn
Ý kiến các đơn vị:
- Đề nghị hướng dẫn cụ thể quy định chuyển tiếp đối với địa bàn hoạt động của QTDND có địa bàn hoạt động là các xã liền kề, khác huyện trong cùng một tỉnh.
- Khoản 4 Điều 47 quy định đối với địa bàn hoạt động không liền kề của QTD phải xây dựng phương án xử lý... để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không còn địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề. Vậy sau ngày 01/6/2015 các QTD có được tiếp tục cho vay tại các địa bàn không liền kề, nhưng tất toán nợ trước ngày 01/6/2018 không?
- Nếu chưa đến thời hạn 24 tháng kể từ ngày Thông tư số 04/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, nếu thành viên trên địa bàn xã liền kề nơi QTDND đặt trụ sở chính (không cùng quận, huyện) tất nợ mà có nhu cầu vay lại hoặc vay mới thì giải quyết ra sao?
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 1, 2 Điều 47 Thông tư số 04 quy định:
“1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động trên địa bàn xã liền kề xã nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận được tiếp tục hoạt động trên địa bàn đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính về việc đáp ứng từng điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại xã liền kề xã nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh không đáp ứng điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này”.
Căn cứ theo quy định nêu trên:
(i) Tại thời điểm Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành, các QTDND đáp ứng điều kiện hoạt động liên xã được tiếp tục hoạt động tại các xã liền kề trong phạm vi một tỉnh bao gồm cả các xã khác huyện.
(ii) Các quy định chuyển tiếp nhằm tạo điều kiện cho các QTDND có thời gian trong việc điều chỉnh hoạt động theo các quy định mới tại văn bản hiện hành so với văn bản cũ. Do vậy, các quy định chuyển tiếp chỉ áp dụng đối với những trường hợp hiện đang có không áp dụng với những trường hợp phát sinh mới.
2. Chuyển tiếp về thành viên:
Ý kiến của các đơn vị:
- Theo quy định tại Điều 48, thành viên là cá nhân không thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND phải chấm dứt tư cách thành viên tối đa 12 tháng kể từ khi Thông tư có hiệu lực; tuy nhiên trong thực tế những thành viên này có dư nợ trung, dài hạn tại QTDND không thể thu nợ trước hạn, có được kéo dài thời gian là thành viên của QTDND sau 12 tháng và theo thời gian vay vốn hay không?
- Đối với những thành viên tạm trú trên địa bàn hoạt động có dư nợ phát sinh trước ngày 01/6/2015, sau 12 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành, Hợp đồng vay vốn chưa hết thời hạn đã ký kết và đang còn dư nợ thì xử lý như thế nào?
- Đối với những thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn hoạt động của QTDND đang có quan hệ tín dụng với QTD nhân dân, thời hạn vay vốn trên 12 tháng kể từ ngày thông tư có hiệu lực, đề nghị CQTTGSNH hướng dẫn QTDND xử lý các trường hợp nêu trên.
Khoản 3 Điều 48 Thông tư số 04 thời gian tối đa là 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực phải đảm bảo, trong khi đó tại khoản 1 Điều 45 (thì các hợp đồng tín dụng này có thời gian trên 12 tháng mới tất toán). Vậy thực hiện theo khoản 1 Điều 45 hay khoản 3 Điều 48?
Ý kiến của NHNN:
- Khoản 1 Điều 45 Thông tư số 04 quy định:
“1. Đối với các hợp đồng cho vay được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho vay hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này”.
- Khoản 3 Điều 48 quy định:
“3. Kế hoạch, biện pháp xử lý (bao gồm cả việc chuyển nhượng, chấm dứt tư cách thành viên) và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không có thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) QTDND phải đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành không còn thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND.
(ii) Việc xử lý đối với các khoản cho vay của QTDND đối với các thành viên không thường trú trên địa bàn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Thông tư số 04. Theo đó, các QTDND được tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho vay.
VIII. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Ý kiến của các đơn vị:
Tại tiết (i) điểm c: trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: “có văn bản lấy ý kiến Ủy ban nhân dân xã về... danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.”
Tại tiết 1.4 điểm 1 Mục I Công văn 324/NHNN-TTGSNH ngày 18/01/2012 của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về việc chấp thuận dự kiến nhân sự TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài quy định về Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “… văn bản của chính quyền địa phương cấp phường, xã nơi đặt trụ sở chính về nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm…”
Quy định như trên có chồng chéo, đề nghị Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng cho ý kiến?
Ý kiến của NHNN:
- Điểm c (i) khoản 1 Điều 12 Thông tư số 04 quy định trình tự cấp Giấy phép: “c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh: (i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân”.
- Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04 quy định: “3. Trình tự, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
- Điểm c (i) khoản 2 Điều 52 Thông tư số 04 quy định NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm: “c) có văn bản lấy ý kiến: (i) Ủy ban nhân dân xã về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban Kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(i) Quy định tại điểm c (i) khoản 2 Điều 52 quy định trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trong việc lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh quản trị, điều hành của QTDND trong trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới.
(ii) Việc chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh quản trị, điều hành của QTDND trong trường hợp QTDND đã được thành lập được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04.
(iii) Trong khi NHNN chưa có quy định, việc chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh quản trị, điều hành của QTDND tạm thời được thực hiện theo Công văn số 324/NHNN-TTGSNH.
- 1Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Công văn 8704/NHNN-TCKT năm 2016 về chế độ báo cáo tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Thông tư 42/2016/TT-NHNN quy định xếp hạng quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
- 3Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 45/2006/QĐ-NHNN về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, bộ máy điều hành Quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5Luật Cư trú 2006
- 6Thông tư 06/2007/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 08/2005/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 48/2001/NĐ-CP và Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 8Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Luật cán bộ, công chức 2008
- 10Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 11Thông tư 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 12Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 13Luật viên chức 2010
- 14Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 16Nghị định 57/2012/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- 17Luật hợp tác xã 2012
- 18Thông tư 31/2012/TT-NHNN quy định về ngân hàng hợp tác xã do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 19Thông tư 01/2013/TT-NHNN sửa đổi quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 20Chỉ thị 57-CT/TW năm 2000 về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Công văn 324/NHNN-TTGSNH về chấp thuận dự kiến nhân sự tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 22Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 23Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
- 24Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 25Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 26Công văn 8704/NHNN-TCKT năm 2016 về chế độ báo cáo tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 27Thông tư 42/2016/TT-NHNN quy định xếp hạng quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Công văn 9783/NHNN-TTGSNH năm 2015 về câu hỏi liên quan đến nội dung Thông tư 04/2015/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 9783/NHNN-TTGSNH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/12/2015
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Phạm Huyền Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết