Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9541/CT-TTHT
V/v chi phí mua bảo hiểm y tế.

Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty cổ phần đối tác mặt trời toàn cầu A.I.
Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Hoàng Sâm, 260 Bà Triệu, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội; MST: 0102936197

Trả lời công văn số 01/2018 ngày 12/02/2018 của Công ty cổ phần đối tác mặt trời toàn cầu A.I. (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Thu nhập cá nhân đối với chi phí mua bảo hiểm y tế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2 qui định về thu nhập từ tiền lương, tiền công.

“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động:

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sn phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (k cả trường hp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt đng theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gm:

...2.6. Chi tin lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

...h) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập th; Quy chế tài chính của Công ty, Tng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đng quản trị, Tng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tng công ty.

...2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chỉ hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tt trong học tập; chỉ h trợ chi phí đi lại ngày l, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại đim 2.6, bảo him hưu t tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại đim 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tin lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) s tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế)....”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm cho người lao động thì:

Về thuế TNCN: Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm.

Về thuế TNDN: Khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi này đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Tổng mức chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2.30 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế phát sinh, đối chiếu với các quy định và hướng dẫn nêu trên để thực hiện.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 9541/CT-TTHT năm 2018 về chi phí mua bảo hiểm y tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 9541/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/03/2018
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/03/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản