- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85317/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần SCI E&C
(Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà Golden Palace, đường Mễ Trì, P. Mê Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0500574676)
Trả lời công văn số 360.1/2018/CV-SCIEC-TCKT ngày 01/10/2018 và công văn số 384.1/2018/CV-SCIEC-TCKT của Công ty cổ phần SCI E&C (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc chính sách thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm đ Khoản 1 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. 6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
…
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế, giá trị gia tăng theo tháng.
... d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt; bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp nhà thầu chính có trụ sở chính tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV Năng lượng GELEX Ninh Thuận để thực hiện “Thiết kế, cung cấp lắp đặt thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình” tại tỉnh Ninh Thuận, trong đó thỏa thuận chủ đầu tư thanh toán toàn bộ giá trị công trình cho nhà thầu chính, nhà thầu chính giao lại một phần công việc cho nhà thầu phụ có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác tỉnh Ninh Thuận thì:
Nhà thầu chính khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vãng lai này tại tỉnh Ninh Thuận theo quy định đối với toàn bộ giá trị công trình bàn giao chưa có thuế GTGT ký với chủ đầu tư.
Nhà thầu phụ có trụ sở chính ở tỉnh, thành phố khác tỉnh Ninh Thuận thì khi thực hiện công trình xây dựng, lắp đặt ký với nhà thầu chính theo giá bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên thì phía nhà thầu phụ khai và nộp thuế GTGT vãng lai theo tỷ lệ 2% giá trị công trình bàn giao chưa có thuế GTGT ký với nhà thầu chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần SCI E&C được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 67404/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại Tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 76589/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 29720/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng vãng lai ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 67404/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại Tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 76589/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 29720/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng vãng lai ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 85317/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 85317/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực